Đối tượng áp dụng Nghị quyết gồm thôn, buôn đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) chưa có đất sinh hoạt cộng đồng; cá nhân là người DTTS diện hộ nghèo, cận nghèo tại vùng đồng bào DTTS và miền núi thuộc các trường hợp: không có, không còn hoặc thiếu đất ở, đất nông nghiệp so với hạn mức giao đất theo quy định của UBND tỉnh.
Theo đó, thôn, buôn đồng bào DTTS chưa có đất sinh hoạt cộng đồng được UBND cấp huyện bố trí đất sinh hoạt cộng đồng không quá 1.500m2/cộng đồng. Cá nhân không có đất ở thì được giao đất ở hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (theo quy định của pháp luật sang đất ở, trong hạn mức giao đất ở được UBND tỉnh quy định và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở).
Cá nhân đã được Nhà nước giao đất ở nhưng nay không còn đất ở hoặc thiếu đất ở (so với hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh) thì được hỗ trợ đất ở theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai và điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Bên cạnh đó, cá nhân không có đất nông nghiệp thì được giao đất nông nghiệp trong hạn mức được UBND tỉnh quy định và không thu tiền sử dụng đất. Cá nhân đã được Nhà nước giao đất nông nghiệp nhưng nay không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của UBND tỉnh thì được hỗ trợ đất nông nghiệp (theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai và điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP) và không thu tiền sử dụng đất.
Trường hợp địa phương không có quỹ đất nông nghiệp mà cá nhân có nhu cầu và thuộc đối tượng không có đất nông nghiệp, không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp, cá nhân được cho thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì cá nhân được miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê khi hỗ trợ lần đầu theo khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai và giảm 50% tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với đối tượng thuộc khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai.