Vậy trong khoảng thời gian này, người lao động sẽ được nhận những khoản tiền nào trước khi đủ tuổi hưởng lương hưu.
Trợ cấp thôi việc
Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên.
Cụ thể, với mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Theo đó, người lao động đã làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp như: Hết hạn hợp đồng, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật,… thì sẽ được nhận trợ cấp thôi việc.
Tiền trợ cấp thôi việc của người lao động sẽ được tính theo công thức sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Số năm làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc x Tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi thôi việc
Trong đó:
Số năm làm việc tính hưởng trợ cấp = Tổng thời gian đã làm việc cho doanh nghiệp - Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp - Thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tuy nhiên, tiền trợ cấp này sẽ không được trả cho hai trường hợp. Cụ thể, người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động tự ý bỏ việc từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng
Như vậy, nếu nghỉ việc trước khi đủ điều kiện hưởng lương hưu, người lao động sẽ có cơ hội được nhận trợ cấp thôi việc.
Trợ cấp thất nghiệp
Bên cạnh đó, người lao động nghỉ việc chờ đủ tuổi hưởng lương hưu còn có thể được nhận trợ cấp thất nghiệp. Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, sau khi nghỉ việc, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi nghỉ việc.
- Đã nộp hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ những trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học từ đủ 12 tháng trở lên; bị tạm giam; chấp hành phạt tù; định cư nước ngoài; đi xuất khẩu lao động,…
Nếu đáp ứng đủ bốn điều kiện trên, người lao động nghỉ chờ hưu sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức như sau:
Mức trợ cấp thất nghiệp/tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%
Số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính dựa trên thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, nếu người lao động đóng đủ 12 - 36 tháng BHXH sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp.
Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng BHXH, người lao động sẽ hưởng thêm 1 tháng trợ cấp. Và thời gian tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp là 12 tháng.
Với quy định này, người lao động cần cân đối thời gian nghỉ chờ hưu hợp lý để được hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp trước khi giải quyết nhận lương hưu hằng tháng. Bởi theo khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013, người lao động hưởng lương hưu hằng tháng sẽ bị chấm dứt trợ cấp thất nghiệp.
(Theo Doanh nghiệp và Tiếp thị)
Từ 2022, đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm để có lương hưu tối đa?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội, từ năm 2022, để nhận được lương hưu tối đa 75%, lao động nam cần đóng bảo hiểm xã hội đủ 35 năm và lao động nữ cần đóng đủ 30 năm.