Trên cơ sở điều hành của liên bộ, các doanh nghiệp đồng loạt điều chỉnh giá xăng dầu. Theo đó, giá xăng E5 tăng 1.220 đồng/lít, giá bán là 21.630 đồng/lít. Giá xăng RON95 tăng 1.300 đồng/lít, giá bán là 22.790 đồng/lít.
Giá dầu diesel tăng 890 đồng/lít, giá bán là 19.500 đồng/lít. Giá dầu hỏa tăng 860 đồng/lít, giá bán là 19.180 đồng/lít. Dầu mazut tăng 437 đồng/kg, giá bán không cao hơn 15.725 đồng/kg.
Theo lý giải của Bộ Công Thương, giá xăng dầu trong nước tăng là do giá thế giới gần đây tăng cao.
Thị trường xăng dầu thế giới kỳ điều hành này (từ ngày 11/7-21/7) chịu ảnh hưởng của các yếu tố, như: dự trữ dầu thô của Mỹ giảm; nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc tăng mạnh, dự trữ của Trung Quốc cũng tăng lên gần mức cao nhất mọi thời đại, dự kiến còn tiếp tục tăng; dự kiến Fed sẽ tăng lãi suất 25 điểm cơ bản, lên 5,25%-5,5% vào tuần tới,... nên biến động tăng.
Bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa kỳ điều hành (ngày 11/7 và 21/7) là 93,12 USD/thùng xăng RON92 (tăng 7,39 USD/thùng, tăng 8,62% so với kỳ trước); 98,92 USD/thùng xăng RON95 (tăng 7,235 USD/thùng, tăng 7,89% so với kỳ trước).
Giá các mặt hàng dầu hỏa, dầu diesel cũng tăng khoảng 5,9%; dầu mazut tăng 3,76% so với kỳ trước.
Do đó, kỳ điều hành này, liên bộ quyết định không trích lập Quỹ Bình ổn giá đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu và không chi quỹ với tất cả các mặt hàng xăng dầu.
Trước đó, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 phê duyệt Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Cụ thể, đối với hạ tầng dự trữ xăng dầu, phấn đấu hạ tầng dự trữ sản xuất: Đảm bảo hạ tầng dự trữ dầu thô, nguyên liệu và sản phẩm theo thiết kế các nhà máy sản xuất và chế biến xăng dầu hoạt động ổn định, đáp ứng tối thiểu 20 ngày nhập ròng trong giai đoạn 2021-2030, đến 25 ngày nhập ròng giai đoạn sau năm 2030.
Hạ tầng dự trữ thương mại: Đảm bảo hạ tầng dự trữ thương mại ổn định nhu cầu thị trường trong nước với sức chứa tăng thêm từ 2,5-3,5 triệu m3 trong giai đoạn 2021-2030, đạt sức chứa tới 10.500.000 m3 giai đoạn sau năm 2030, đáp ứng 30-35 ngày nhập ròng.
Hạ tầng dự trữ quốc gia: Đảm bảo hạ tầng phục vụ dự trữ quốc gia với sức chứa từ 500.000-1.000.000 m3 sản phẩm xăng dầu và 1-2 triệu tấn dầu thô, đáp ứng 15-20 ngày nhập ròng trong giai đoạn 2021-2030; đảm bảo sức chứa từ 500.000-800.000 m3 sản phẩm xăng dầu và 2-3 triệu tấn dầu thô, đáp ứng 25-30 ngày nhập ròng trong giai đoạn sau năm 2030.