Không nhiều người lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng với kỳ hạn dưới 1 tháng, bởi mức lãi suất kém hấp dẫn. Bản thân các ngân hàng cũng không ưu tiên huy động vốn ngắn hạn với những kỳ hạn chỉ tính bằng tuần.

Tuy nhiên, đây là kỳ hạn phù hợp với khách hàng có sẵn tiền mặt nhưng lại cần phải dùng đến trong thời gian sắp tới. Họ chọn gửi tiền vào ngân hàng để an toàn, lại có chút lãi.

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm. Mức lãi suất này vẫn được áp dụng kể từ năm 2014 đến nay theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014. 

Hiện, phần lớn các ngân hàng áp dụng mức lãi suất tối đa 0,5%/năm cho tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần và 3 tuần. Tuy nhiên, do không ưu tiên huy động vốn ngắn hạn, nhiền ngân hàng áp dụng lãi suất thấp hơn nhiều so với mức trần. Kỳ hạn này có chung mức lãi suất cho cả gửi online và tại quầy.

Đối với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, theo khảo sát của VietNamNet, các ngân hàng trả lãi suất ở mức tối đa theo quy định 0,5%/năm.

Riêng, ACB chỉ trả lãi suất 0,05%/năm kỳ hạn này. 

ABBank, OCB, Vietcombank và VietinBank niêm yết lãi suất không kỳ hạn là 0,1%/năm.

PGBank, Saigonbank, LPBank áp dụng lãi suất 0,2%/năm.

BVBank, BaoViet Bank, BIDV và Agribank có mức lãi suất 0,3%/năm cho loại hình tiền gửi này.

Đối với lãi suất tiền gửi cố định kỳ hạn dưới 1 tháng (từ 1-3 tuần), Vietcombank, VietinBank, PGBank và LPBank có lãi suất 0,2%/năm.

BIDV, Agribank, BVBank và BaoViet Bank áp dụng mức lãi suất 0,3%/năm.

Các ngân hàng còn lại đều đang áp dụng mức lãi suất tối đa 0,5%/năm.

Một số ngân hàng như Việt Á, SCB, VIB, KienLong Bank, TPBank,… không công bố mức lãi suất các kỳ hạn này.

NHỮNG NGÂN HÀNG NIÊM YẾT LÃI SUẤT KHÔNG KỲ HẠN (KKH) HOẶC KỲ HẠN DƯỚI 1 THÁNG THẤP HƠN MỨC TRẦN 0,5%/năm
NGÂN HÀNG KKH 1 TUẦN 2 TUẦN 3 TUẦN
VIETCOMBANK 0,1 0,2 0,2 0,2
VIETINBANK 0,1 0,2 0,2 0,2
PGBANK 0,2 0,2 0,2 0,2
LPBANK 0,2 0,2 0,2 0,2
BVBANK 0,3 0,3 0,3 0,3
BAOVIETBANK 0,3 0,3 0,3 0,3
BIDV 0,3 0,3 0,3 0,3
AGRIBANK 0,3 0,3 0,3 0,3
ACB 0,05 0,5 0,5 0,5
ABBANK 0,1 0,5 0,5 0,5
OCB 0,1 0,5 0,5 0,5
SAIGONBANK 0,2 0,5 0,5 0,5