HDBank vừa thông báo đồng loạt giảm 0,2%/năm đối với tiền gửi các kỳ hạn từ 1-13 tháng.
Với tiền gửi trực tuyến, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-5 tháng giảm còn 3,65%/năm, 6 tháng còn 5,5%/năm. Lãi suất huy động các kỳ hạn từ 7-11 tháng còn 5,2%/năm, 12 tháng còn 5,7%/năm, và 13 tháng còn 5,9%/năm.
HDBank vẫn giữ nguyên lãi suất kỳ hạn từ 15-36 tháng. Hiện lãi suất kỳ hạn 15 tháng là 6,4%/năm, 18 tháng là 6,5%/năm (cao nhất thị trường với hình thức gửi trực tuyến) và 24-36 tháng là 6,3%/năm.
Đối với tiền gửi tại quầy, lãi suất cũng giảm đồng loạt 0,2%/năm.
HDBank vẫn áp dụng chính sách “lãi suất đặc biệt” với gửi tiền từ 300 tỷ đồng trở lên kỳ hạn 12 và 13 tháng, lần lượt là 8% và 8,4%/năm. Mức “lãi suất đặc biệt” giảm 0,2%/năm so với hôm qua.
Trong hai ngày cuối cùng tháng 11, một loạt ngân hàng lớn giảm lãi suất huy động gồm: Agribank, VietinBank, Vietcombank, BIDV, MB, và Techcombank.
Trong đó, Vietcombank tiếp tục đưa lãi suất huy động xuống mức thấp chưa từng, với kỳ hạn 1-2 tháng chỉ còn 2,4%/năm, 3-5 tháng chỉ còn 2,7%/năm, 6-11 tháng là 3,7%/năm và 12-24 tháng còn 4,8%/năm.
Tình trạng các ngân hàng dư thừa tiền mặt khiến lãi suất huy động và cho vay đều giảm.
BVBank vừa báo cáo tiến độ sử dụng số tiền thu được từ đợt phát hành cổ phiếu vào tháng 5/2023. BVBank phát hành hơn 79,5 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và thu về số tiền hơn 795 tỷ đồng.
Ngân hàng bổ sung vốn cho vay ngắn hạn 99,365 tỷ đồng, đầu tư trái phiếu Chính phủ 400 tỷ đồng, cho vay thị trường 296 tỷ đồng. Đến 22/11, số tiền thu được vẫn nằm yên trong tài khoản mà không giải ngân được một đồng nào.
Dù thanh khoản dư thừa dẫn đến giảm lãi suất huy động, nhiều ngân hàng vẫn có những chính sách thu hút người gửi tiền.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 1 THÁNG 12 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
PVCOMBANK | 3,65 | 3,65 | 5,6 | 5,6 | 5,7 | 6 |
HDBANK | 3,65 | 3,64 | 5,5 | 5,3 | 5,7 | 6,5 |
OCEANBANK | 4,3 | 4,5 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,2 |
KIENLONGBANK | 4,55 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,2 |
VIET A BANK | 4,4 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,7 | 6,1 |
NCB | 4,25 | 4,25 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
BAOVIETBANK | 4,2 | 4,55 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 6 |
GPBANK | 4,05 | 4,05 | 5,25 | 5,35 | 5,45 | 5,55 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 6,1 |
BAC A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,3 | 5,5 | 5,85 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
OCB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
VIB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | |
BVBANK | 3,8 | 3,9 | 5 | 5,2 | 5,5 | 5,55 |
EXIMBANK | 3,6 | 3,9 | 5 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 6,2 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
SCB | 3,75 | 3,95 | 4,95 | 5,05 | 5,45 | 5,45 |
NAMA BANK | 3,6 | 4,2 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,5 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
PGBANK | 3,4 | 3,6 | 4,9 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
ABBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
MB | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
TPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 5,35 | 5,7 | |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 4,7 | 4,95 | 5 | 5,1 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,65 | 4,7 | 5,05 | 5,05 |
SEABANK | 3,8 | 4 | 4,6 | 4,75 | 5,1 | 5,1 |
ACB | 3,3 | 3,5 | 4,6 | 4,65 | 4,7 | |
AGRIBANK | 3,2 | 3,6 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,3 |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,3 |
VIETINBANK | 3,2 | 3,6 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,3 |
VIETCOMBANK | 2,4 | 2,7 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |