“Ông lớn” Vietcombank vừa điều chỉnh giảm tiếp lãi suất huy động kể từ hôm nay. Theo đó, kỳ hạn 1 – 2 tháng giảm tiếp 0,2 điểm phần trăm, chỉ còn 2,8%/năm. Đây là kỳ hạn tiền gửi duy nhất dưới 3%/năm.

Vietcombank cũng giảm 0,2 điểm phần trăm đối với tiền gửi kỳ hạn 3 – 5 tháng khi chỉ còn 3,1%/năm.

Đối với các kỳ hạn tiền gửi từ 6 – 11 tháng, lãi suất cũng giảm 0,2 điểm phần trăm và chỉ còn 4,1%/năm.

Cũng với mức giảm tương tự, Vietcombank đưa lãi suất các kỳ hạn từ 12 – 24 tháng về mức 5,1%/năm. 

Trong khi đó, 3 ngân hàng còn lại trong nhóm Big4 là Agribank, BIDV và VietinBank chưa có động thái mới. Do vậy, lãi suất huy động tại Vietcombank vốn đã thấp nhất thị trường nay lại càng thấp hơn.

Trước đó, Vietcombank giảm lãi suất huy động vào ngày 4/10.

Ngân hàng TMCP Đông Á (Dong A Bank) vừa điều chỉnh giảm lãi suất huy động với mức giảm 0,2 điểm phần trăm đối với các kỳ hạn tiền gửi từ 6 – 36 tháng. Đây là lần thứ hai trong tháng 10 Dong A Bank thực hiện giảm lãi suất huy động.

Theo biểu lãi suất ngân hàng áp dụng từ 20/10, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 – 8 tháng hiện còn 5,5%/năm sau khi giảm. 

Lãi suất các kỳ hạn tiền gửi từ 9 – 11 tháng cũng giảm xuống còn 5,6%/năm. Kỳ hạn 12 tháng còn 5,85%/năm đồng thời chính thức rời mốc trên 6%/năm kể từ hôm nay.

Lãi suất huy động các kỳ hạn 18 – 36 tháng cũng giảm từ 6,05% xuống còn 5,85%/năm.

Hiện chỉ còn duy nhất kỳ hạn tiết kiệm 13 tháng duy trì mức cao nhất là 6,1%/năm. 

Tuy nhiên, nhà băng này cho biết khách hàng gửi tiền kỳ hạn từ 13 tháng trở lên nếu chọn lĩnh lãi cuối kỳ, số tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên sẽ được áp dụng mức lãi suất lên đến 8%/năm.

Trong khi đó, lãi suất ngân hàng các kỳ hạn từ 1 – 5 tháng vẫn được giữ nguyên mức lãi suất cũ 4,5%/năm.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) cũng tiếp tục hạ lãi suất huy động lần thứ hai kể từ đầu tháng 10. 

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến khách hàng cá nhân, lãi suất ngân hàng các kỳ hạn đồng loạt giảm 0,1 điểm phần trăm.

Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng chỉ còn 3,8%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 4%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 4,1%/năm, kỳ hạn 4 tháng là 4,2%/năm, và kỳ hạn 5 tháng có lãi suất 4,3%/năm.

Ở các kỳ hạn dài hơn, SHB niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 – 8 tháng ở mức 5,4%/năm, kỳ hạn 9 – 11 tháng là 5,6%/năm, kỳ hạn 12 tháng còn 5,8%/năm, và kỳ hạn 13 tháng là 5,9%/năm.

Hiện chỉ còn các kỳ hạn tiền gửi từ 15 tháng trở lên được SHB niêm yết trên 6% dù lãi suất các kỳ hạn này đã giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm xuống còn 6,3%/năm.

Kể từ đầu tháng 10, đã có 22 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: VIB, Sacombank, VietBank, SCB, VPBank, SHB, BIDV, VietinBank, HDBank, BaoViet Bank, Techcombank, SeABank, Viet A Bank, PG Bank, VietBank, Dong A Bank, Vietcombank, LPBank, Nam A Bank, CBBank, ACB và Bac A Bank.

Trong đó, Vietcombank, SHB, Dong A Bank, PG Bank, Nam A Bank, HDBank, VietBank, LPBank, Viet A Bank và Bac A Bank là những ngân hàng giảm lãi suất hai lần trong tháng này. Ngược lại, đã có hai ngân hàng tăng lãi suất huy động là GPBank vào ngày 4/10 và SeABank vào 20/10.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 20 THÁNG 10 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
PVCOMBANK 4,25 4,25 6,4 6,4 6,5 6,8
NCB 4,75 4,75 6,3 6,35 6,4 6,4
CBBANK 4,2 4,3 6 6,1 6,3 6,4
VIET A BANK 4,5 4,5 5,8 5,8 6,1 6,3
BAOVIETBANK 4,4 4,75 5,8 5,9 6,1 6,4
OCEANBANK 4,6 4,6 5,8 5,9 6,1 6,5
BAC A BANK 4,55 4,55 5,75 5,8 5,9 6,1
BVBANK 4,4 4,7 5,75 5,9 6,05 6,15
HDBANK 4,05 4,05 5,7 5,5 5,9 6,5
SAIGONBANK 3,6 4 5,7 5,7 5,9 5,9
VIETBANK 4,55 4,55 5,6 5,7 5,9 6,6
DONG A BANK 4,5 4,5 5,5 5,6 5,85 5,85
GPBANK 4,25 4,25 5,45 5,55 5,65 5,75
SHB 3,8 4,1 5,4 5,6 5,8 6,3
VIB 4 4,25 5,4 5,4 6
KIENLONGBANK 4,75 4,75 5,4 5,6 5,7 6,4
SCB 4,5 4,5 5,35 5,45 5,65 5,65
SACOMBANK 3,7 3,9 5,3 5,6 6,2 6,4
OCB 4,1 4,25 5,3 5,4 5,5 5,9
EXIMBANK 4 4 5,2 5,5 5,6 5,8
PG BANK 3,8 3,8 5,1 5,3 5,4 6,2
LPBANK 3,8 4 5,1 5,2 5,6 6,4
MB 3,5 3,8 5,1 5,2 5,4 6,1
VPBANK 3,9 3,95 5 5 5,3 5,1
ACB 3,5 3,7 5 5,1 5,5
TPBANK 3,8 4 5 5 5,55 6
MSB 3,8 3,8 5 5,4 5,5 5,5
TECHCOMBANK 3,55 3,75 4,95 5 5,35 5,35
SEABANK 4 4 4,8 4,95 5,1 5,1
NAMA BANK 4,65 4,65 4,9 5,2 5,7 6,1
ABBANK 3,7 3,9 4,9 4,9 4,7 4,4
AGRIBANK 3,4 3,85 4,7 4,7 5,5 5,5
VIETINBANK 3,4 3,75 4,6 4,6 5,3 5,3
BIDV 3,2 3,5 4,4 4,4 5,3 5,3
VIETCOMBANK 2,8 3,1 4,1 4,1 5,1 5,1