Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt (LPBank) không thường xuyên giảm lãi suất huy động. Tuy nhiên, mỗi lần điều chỉnh thì ngân hàng do Bầu Thuỵ làm Chủ tịch giảm lãi suất bằng 5 – 7 lần giảm của một số ngân hàng khác.
Trong lần điều chỉnh vừa được công bố, LPBank giảm mạnh lãi suất tiền gửi đối với các kỳ hạn từ 6 – 11 tháng, trong khi giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 18 – 60 tháng ở mức cao nhất 6,8%/năm.
Trong đó, đáng chú ý, kỳ hạn 6 – 8 tháng giảm 1%/năm còn 5,3%/năm, kỳ hạn 9 tháng cũng giảm mạnh 0,9%/năm còn 5,4%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 10 tháng giảm 0,8%/năm xuống còn 5,5%/năm, trong khi kỳ hạn 11 tháng giảm 0,7%/năm xuống còn 5,6%/năm.
Tuy nhiên, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng giảm nhẹ 0,3%/năm còn 6,1%/năm. Lãi suất tiền gửi online các kỳ hạn 13 – 16 tháng giảm 0,4%/năm xuống còn 6,2%/năm.
Lãi suất huy động online kỳ hạn 1 tháng giảm 0,2%/năm còn 4,15%/năm.
Như vậy, khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại LPBank vẫn có thể được hưởng lãi suất trên 6%/năm nếu chọn kỳ hạn dài từ 12 tháng trở lên. Trong đó lãi suất cao nhất là 6,8%/năm với các kỳ hạn tiền gửi từ 18 – 60 tháng.
Cũng trong hôm nay, Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) quyết định giảm lãi suất huy động với mức giảm 0,3%/năm các kỳ hạn tiền gửi từ 6 tháng trở lên.
Theo biểu lãi suất huy động online, kỳ hạn 6 tháng sau khi giảm còn 6%/năm, kỳ hạn 7 – 11 tháng còn 6,10%/năm, kỳ hạn 12 tháng còn 6,3%/năm, và kỳ hạn từ 13 tháng trở lên còn 6,4%/năm.
Trong khi đó, lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn không thay đổi. Lãi suất kỳ hạn 1 – 2 tháng tại CBBank đang là 4,2%/năm và kỳ hạn 3 – 5 tháng là 4,3%/năm.
Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank) cũng quyết định điều chỉnh giảm lãi suất huy động từ ngày hôm nay với các kỳ hạn từ 6 – 36 tháng.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng giảm 0,4%/năm còn 5,2%/năm. Kỳ hạn 7 – 11 tháng giảm 0,6%/năm xuống còn 5,3%/năm.
Trong khi đó, lãi suất kỳ hạn 12 – 14 tháng cũng giảm mạnh 0,5%/năm xuống chỉ còn 5,8%/năm. Các kỳ hạn từ 18 – 36 tháng giảm 0,3%/năm, còn 6,4%/năm. Với các kỳ hạn ngắn từ 1 – 5 tháng giữ nguyên mức 4,65%/năm.
Như vậy, sau hai ngày làm việc đầu tiên của tháng 10, đã có 5 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: LPBank, Nam A Bank, CBBank, ACB và Bac A Bank.
Trong bối cảnh thanh khoản dồi dào, NHNN đã liên tục chào thầu tín phiếu xuyên suốt cả tuần trước. Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm tăng nhẹ lên mức 0,3% và chênh lệch với lãi suất USD thu hẹp xuống chỉ còn -480 điểm cơ bản.
Trong phiên họp thường kỳ tháng 9, NHNN cho biết, đến 30/9, huy động vốn tăng khoảng 5,9%, và tín dụng ước tăng khoảng 6,1-6,2% so với cuối năm 2022. Tín dụng tăng chậm hơn trong khi huy động vốn có sự cải thiện so với năm ngoái, và thanh khoản trên hệ thống duy trì ở trạng thái dồi dào.
Trong khi đó, diễn biến tỷ giá VND/USD đã có dấu hiệu hạ nhiệt sau khi NHNN liên tục phát hành tín phiếu. Tỷ giá liên ngân hàng kết thúc tuần vừa qua ở vùng 24.305/USD– giảm 35 đồng so với tuần trước đó sau khi có những phiên tăng sát mốc 23.400.
Tỷ giá niêm yết của Vietcombank cũng có thời điểm bật tăng lên mốc 24.600 trước khi hạ nhiệt về 24.490/USD trong phiên giao dịch cuối tuần.
Đầu giờ sáng nay, 3/10, tỷ giá do Vietcombank công bố là 24.510 đồng/USD. Có thể thấy việc NHNN kịp thời có những động thái thông qua kênh phát hành tín phiếu đã tạo ra điểm cân bằng tối ưu giữa tỷ giá và lãi suất thị trường 2, đồng thời hạn chế tác động lãi suất lên thị trường 1.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 3 THÁNG 10 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
PVCOMBANK | 4,25 | 4,25 | 6,4 | 6,4 | 6,5 | 6,8 |
NCB | 4,75 | 4,75 | 6,3 | 6,35 | 6,4 | 6,4 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 6 | 6,1 | 6,3 | 6,4 |
LPBANK | 4,15 | 4,35 | 5,3 | 5,4 | 6,1 | 6,8 |
DONG A BANK | 4,5 | 4,5 | 6,2 | 6,3 | 6,55 | 6,75 |
HDBANK | 4,45 | 4,45 | 6,1 | 6,1 | 6,3 | 6,5 |
VIET A BANK | 4,6 | 4,6 | 6,1 | 6,2 | 6,5 | 6,6 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 6,1 | 6,3 | 6,5 | 6,5 |
VIETBANK | 4,75 | 4,75 | 6 | 6,1 | 6,3 | 6,8 |
BAC A BANK | 4,75 | 4,75 | 5,9 | 6 | 6,1 | 6,25 |
OCEANBANK | 4,6 | 4,6 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,5 |
SCB | 4,75 | 4,75 | 5,75 | 5,85 | 6,05 | 6,05 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,75 | 5,9 | 6,05 | 6,15 |
SHB | 4 | 4,3 | 5,7 | 5,8 | 6,1 | 6,4 |
SAIGONBANK | 3,6 | 4 | 5,7 | 5,7 | 5,9 | 5,9 |
NAMA BANK | 4,65 | 4,65 | 5,2 | 5,3 | 5,8 | 6,4 |
PG BANK | 4 | 4 | 5,6 | 5,6 | 5,7 | 6,4 |
VIB | 4,75 | 4,75 | 5,6 | 5,6 | 6,2 | |
SACOMBANK | 3,7 | 3,9 | 5,5 | 5,8 | 6,2 | 6,4 |
KIENLONGBANK | 4,75 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,4 |
OCB | 4,1 | 4,25 | 5,3 | 5,4 | 5,5 | 5,9 |
MB | 3,6 | 3,8 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 6,3 |
EXIMBANK | 4 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,8 |
VPBANK | 4,1 | 4,15 | 5,2 | 5,2 | 5,5 | 5,1 |
SEABANK | 4,5 | 4,5 | 5,2 | 5,35 | 5,5 | 5,5 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,15 | 5,25 | 5,35 | 5,45 |
TECHCOMBANK | 3,65 | 3,85 | 5,15 | 5,2 | 5,45 | 5,45 |
ACB | 3,5 | 3,7 | 5 | 5,1 | 5,5 | |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,5 |
TPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,55 | 6 |
ABBANK | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
BIDV | 3,2 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,5 | 5,5 |
VIETCOMBANK | 3 | 3,5 | 4,5 | 4,5 | 5,5 | 5,5 |