Theo thống kê của Vietnamnet, 32 ngân hàng thương mại giảm lãi suất huy động trong tháng 11. Trong đó có những ngân hàng lớn có ảnh hưởng đến thị trường như Agribank, VietinBank, Vietcombank, Techcombank, MB, Sacombank, ACB,…
Những ngân hàng có hai lần điều chỉnh giảm lãi suất như VietBank, Dong A Bank, VIB, NCB, OCB, Bac A Bank, Sacombank, BaoVietBank, BVBank.
Techcombank có tới 3 lần giảm lãi suất trong tháng qua.
Một số ngân hàng không thay đổi lãi suất, gồm VietBank, KienLongBank, LPBank, MSB, VPBank, Nam A Bank, ABBank.
Đáng chú ý, BIDV có 1 lần tăng và 1 lần giảm lãi suất huy động. Tính chung, lãi suất huy động của ngân hàng này vẫn tăng nhẹ trong tháng 11. BIDV là ngân hàng duy nhất tăng lãi suất huy động 0,1%/năm các kỳ hạn 6-9 tháng.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng giảm mạnh nhất thuộc về CBBank, Dong A Bank và Sacombank với 0,6%/năm. PVCombank, BaoVietBank và VietCapital Bank cũng mạnh tay cắt giảm lãi suất kỳ hạn này với 0,5%/năm. Tiếp đến là ACB, Bac A Bank, SCB và Vietcombank giảm 0,4%/năm.
Đối với kỳ hạn 9 tháng, CBBank dẫn đầu mức giảm lên tới 1,2%/năm, bỏ xa Sacombank với mức giảm 0,65%/năm.
DongA Bank, PVCombank, BaoVietBank giảm 0,5%/năm. Bac A Bank, SCB, Vietcombank cùng giảm 0,4%/năm.
Ở kỳ hạn 12 tháng, Sacombank mạnh tay giảm lên đến 1,2%/năm. ACB đứng thứ hai sau khi giảm 0,8%/năm. CBBank giảm 0,6%/năm, PVCombank và BaoVietBank cùng giảm 0,5%/năm.
Các ngân hàng cũng giảm lãi suất ở các kỳ hạn khác, đặc biệt là 1-5 tháng và 13-18 tháng.
Nếu như đầu tháng 11, một số ngân hàng niêm yết lãi suất huy động trực tuyến trên 6%/năm, nhưng nay đều dưới 6%/năm.
Vietcombank trả lãi suất tiền gửi thấp nhất với mức 2,4%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng, 2,7%/năm kỳ hạn 3-5 tháng và 3,7%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 6-9 tháng.
Đối với tiền gửi kỳ hạn 12 và 18 tháng, ABBank trả lãi suất thấp nhất, chỉ 4,7%/năm và 4,4%/năm. Vietcombank là 4,8%/năm cho hai kỳ hạn này.
DIỄN BIẾN LÃI SUẤT HUY ĐỘNG THÁNG 11 TẠI CÁC NGÂN HÀNG (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | |||
1/12 | Thay đổi so với 1/11 | 1/12 | Thay đổi so với 1/11 | 1/12 | Thay đổi so với 1/11 | |
CBBANK | 5,1 | -0,6 | 5,2 | -1,2 | 5,4 | -0,6 |
SACOMBANK | 4,7 | -0,6 | 4,95 | -0,65 | 5 | -1,2 |
DONG A BANK | 4,9 | -0,6 | 5,1 | -0,5 | 5,4 | -0,45 |
PVCOMBANK | 5,6 | -0,5 | 5,6 | -0,5 | 5,7 | -0,5 |
BAOVIETBANK | 5,3 | -0,5 | 5,4 | -0,5 | 5,6 | -0,5 |
BVBANK | 5,05 | -0,5 | 5,2 | -0,45 | 5,5 | -0,25 |
ACB | 4,6 | -0,4 | 4,65 | -0,45 | 4,7 | -0,8 |
BAC A BANK | 5,2 | -0,4 | 5,3 | -0,4 | 5,5 | -0,3 |
VIETCOMBANK | 3,7 | -0,4 | 3,7 | -0,4 | 4,8 | -0,3 |
SCB | 4,95 | -0,4 | 5,05 | -0,4 | 5,45 | -0,2 |
NCB | 5,35 | -0,35 | 5,45 | -0,3 | 5,7 | -0,2 |
OCEANBANK | 5,5 | -0,3 | 5,6 | -0,3 | 5,8 | -0,3 |
TECHCOMBANK | 4,65 | -0,3 | 4,7 | -0,3 | 5,05 | -0,3 |
MB | 4,8 | -0,3 | 4,9 | -0,3 | 5,2 | -0,2 |
SAIGONBANK | 4,9 | -0,3 | 5,1 | -0,3 | 5,4 | -0,2 |
HDBANK | 5,5 | -0,2 | 5,3 | -0,2 | 5,7 | -0,2 |
GPBANK | 5,25 | -0,2 | 5,35 | -0,2 | 5,45 | -0,2 |
TPBANK | 4,8 | -0,2 | 4,8 | -0,2 | 5,35 | -0,2 |
AGRIBANK | 4,5 | -0,2 | 4,5 | -0,2 | 5,3 | -0,2 |
SHB | 5,2 | -0,2 | 5,4 | -0,2 | 5,6 | -0,2 |
OCB | 5,1 | -0,2 | 5,2 | -0,2 | 5,4 | -0,1 |
EXIMBANK | 5 | -0,2 | 5,3 | -0,2 | 5,6 | 0 |
SEABANK | 4,6 | -0,2 | 4,75 | -0,2 | 5,1 | 0 |
VIET A BANK | 5,4 | -0,2 | 5,4 | -0,2 | 5,7 | -0,3 |
PGBANK | 4,9 | -0,2 | 5,3 | 0 | 5,4 | 0 |
VIB | 5,1 | -0,1 | 5,2 | 0 | 0 | |
VIETINBANK | 4,5 | -0,1 | 4,5 | -0,1 | 5,3 | 0 |
VIETBANK | 5,4 | 0 | 5,5 | 0 | 5,8 | 0 |
KIENLONGBANK | 5,4 | 0 | 5,6 | 0 | 5,7 | 0 |
LPBANK | 5,1 | 0 | 5,2 | 0 | 5,6 | 0 |
MSB | 5 | 0 | 5,4 | 0 | 5,5 | 0 |
VPBANK | 5 | 0 | 5 | 0 | 5,3 | 0 |
NAMA BANK | 4,9 | 0 | 5,2 | 0 | 5,7 | 0 |
ABBANK | 4,9 | 0 | 4,9 | 0 | 4,7 | 0 |
BIDV | 4,5 | +0,1 | 4,5 | +0,1 | 5,3 | 0 |