Ngân hàng TMCP Việt Á (Viet A Bank) lần đầu tiên tăng lãi suất huy động trong vòng hơn 1 năm qua và trở thành ngân hàng thứ 13 tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng 5.

Theo đó, Viet A Bank tăng thêm 0,1 điểm phần trăm đối với kỳ hạn 1-3 tháng và tăng 0,2 điểm phần trăm đối với kỳ hạn 4-36 tháng.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến lĩnh lãi cuối kỳ, kỳ hạn 1 tháng là 3%/năm, 2 tháng là 3,1%/năm, và 3 tháng là 3,3%/năm.

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3-5 tháng tăng lên 3,4%/năm. Các kỳ hạn 6-11 tháng hiện tăng lên 4,5%/năm.

Với việc tăng thêm 0,2 điểm phần trăm, lãi suất huy động kỳ hạn 12-13 tháng chạm 5%/năm, trong khi kỳ hạn 15 tháng là 5,1%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,3%/năm.

Lãi suất huy động cao nhất tại Viet A Bank là kỳ hạn 24-36 tháng sau khi tăng lên 5,4%/năm.

Tuy nhiên, Viet A Bank cho biết có thể áp dụng mức lãi suất khác so với biểu lãi suất niêm yết đối với một số khách hàng và không vượt quá mức lãi suất tối đa do Ngân hàng Nhà nước quy định theo từng thời điểm.

Ngoài Viet A Bank, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi.

Kể từ đầu tháng 5 đến nay, đã có loạt ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: ACB, VIB, GPBank, NCB, BVBank, Sacombank, CB, Bac A Bank, Techcombank, TPBank, PGBank, SeABank, và Viet A Bank.

Cũng từ đầu tháng 5 đến nay, duy nhất VIB là ngân hàng có sự điều chỉnh giảm lãi suất. Nhưng việc điều chỉnh giảm chỉ diễn ra đối với kỳ hạn 24 và 36 tháng, với mức giảm 0,1 điểm phần trăm. Cũng chính VIB là ngân hàng đầu tiên có hai lần tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng 5.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 13 THÁNG 5 TẠI CÁC NGÂN HÀNG (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
CBBANK 3,1 3,3 4,85 4,8 5 5,25
KIENLONGBANK 3 3 4,7 5 5,2 5,5
NCB 3,2 3,5 4,65 4,85 5,2 5,7
OCB 3 3,2 4,6 4,7 4,9 5,4
HDBANK 2,95 2,95 4,6 4,6 5 5,9
VIETBANK 3 3,4 4,5 4,7 5,2 5,8
BAC A BANK 2,95 3,15 4,5 4,6 5,1 5,5
VIET A BANK 3 3,3 4,5 4,5 5 5,3
GPBANK 2,5 3,02 4,35 4,6 5,15 5,25
NAM A BANK 2,7 3,4 4,3 4,7 5,1 5,5
BAOVIETBANK 3 3,25 4,3 4,4 4,7 5,5
PVCOMBANK 3,15 3,15 4,3 4,3 4,8 5,3
ABBANK 2,9 3 4,3 4,3 4,1 4,1
BVBANK 3 3,2 4,25 4,55 4,85 5,25
SHB 2,8 3 4,2 4,4 4,9 5,2
TPBANK 3 3,3 4,2 4,9 5,3
VPBANK 2,7 3 4,2 4,2 4,8 4,8
EXIMBANK 3 3,3 4,1 4,1 4,9 5,1
VIB 2,5 3 4,1 4,1 4,9
MSB 3,5 3,5 4,1 4,1 4,5 4,5
OCEANBANK 2,9 3,2 4 4,1 5,4 5,9
LPBANK 2,6 2,7 4 4,1 5 5,6
SACOMBANK 2,7 3,2 4 4,1 4,9 5,1
DONG A BANK 2,8 3 4 4,2 4,5 4,7
TECHCOMBANK 2,55 2,95 3,85 3,85 4,65 4,65
SAIGONBANK 2,3 2,5 3,8 4,1 5 5,6
PGBANK 2,6 3 3,8 3,8 4,7 5
MB 2,2 2,6 3,6 3,7 4,6 4,7
ACB 2,5 2,9 3,5 3,8 4,5 4,6
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
SEABANK 2,7 2,9 3,2 3,4 4,05 4,6
VIETINBANK 1,8 2,1 3,1 3,1 4,7 4,7
AGRIBANK 1,6 1,9 3 3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9