Sau khi đồng loạt tăng lãi suất huy động tại tất cả các kỳ hạn vào ngày 10/4, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) tiếp tục tăng lãi suất huy động các kỳ hạn tiền gửi từ 1-5 tháng.
Theo Biểu lãi suất huy động vừa được VPBank công bố, lãi suất huy động kỳ hạn 1-5 tháng đồng loạt tăng thêm 0,3 điểm phần trăm.
Hiện lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiền gửi dưới 10 tỷ, kỳ hạn 1 tháng là 2,7%/năm, kỳ hạn 2-5 tháng là 3%/năm.
VPBank giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại. Lãi suất kỳ hạn 6-11 tháng là 4,2%/năm, kỳ hạn 12-18 tháng là 4,8%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,2%/năm.
Nhà băng này cộng thêm lần lượt 0,1-0,2%/năm lãi suất đối với tiền gửi từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng và từ 50 tỷ đồng trở lên.
Đây là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất huy động hai lần trong tháng 4, đồng thời cũng là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất tới 3 lần kể từ đầu năm. Trước đó, VPBank đã tăng lãi suất huy động vào cuối tháng 3 vừa qua.
Không chỉ VPBank, sau hai tháng giữ nguyên không điều chỉnh, lãi suất huy động tại Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) vừa được điều chỉnh. Đáng chú ý, nhà băng này điều chỉnh tăng lãi suất huy động ở mọi kỳ hạn, mức tăng từ 0,15-0,4 điểm phần trăm.
Theo Biểu lãi suất huy động mới nhất do Bac A Bank ban hành, áp dụng cho tài khoản tiết kiệm dưới 1 tỷ đồng, lãi suất kỳ hạn 1-11 tháng đồng loạt tăng 0,15 điểm phần trăm.
Theo đó, lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng mới nhất được niêm yết ở mức 2,95%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng hiện 3,15%/năm, kỳ hạn 4 và 5 tháng lần lượt lên mức 3,35% và 3,55%/năm.
Trong khi đó lãi suất huy động kỳ hạn 6-8 tháng cùng tăng lên 4,35%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng cũng tăng lên 4,45%/năm.
Bac A Bank tăng thêm 0,25 điểm phần trăm với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12-13 tháng, lên 4,85%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 15 và 18 tháng cùng tăng thêm 0,15 điểm phần trăm, lần lượt được niêm yết ở mức 5,05% và 5,25%/năm.
Đáng chú ý, lãi suất huy động kỳ hạn 24-36 tháng được Bac A Bank điều chỉnh tăng mạnh 0,4 điểm phần trăm lên mức 5,5%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất hiện nay tại ngân hàng này đối với tài khoản tiết kiệm dưới 1 tỷ đồng.
Bac A Bank cộng thêm 0,2 điểm phần trăm lãi suất mọi kỳ hạn đối với tài khoản tiết kiệm trị giá trên 1 tỷ đồng.
Đây là lần đầu tiên trong vòng 1 năm qua Bac A Bank thực hiện tăng lãi suất huy động.
Cùng tăng lãi suất huy động hôm nay còn có Ngân hàng Thương mại TNHH Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) với mức tăng đồng loạt 0,2 điểm phần trăm tại tất cả kỳ hạn.
Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất của GPBank, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng là 2,5%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,02%/năm, kỳ hạn 4 tháng 3,04%/năm và kỳ hạn 5 tháng 3,05%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng mới nhất là 4,15%/năm, kỳ hạn 7 tháng là 4,25%/năm, kỳ hạn 8 tháng là 4,3%/năm, kỳ hạn 9 tháng là 4,4%/năm và kỳ hạn 12 tháng có lãi suất mới 4,85%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 13-36 tháng đồng loạt được niêm yết ở mức 4,95%/năm sau khi tăng. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất tại GPBank thời điểm này.
Ngoài Bac A Bank, VPBank và GPBank, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi.
Kể từ đầu tháng 4/2024, một loạt ngân hàng đã tăng lãi suất huy động gồm: HDBank, MSB, Eximbank, NCB, VPBank, KienLong Bank, VietinBank, Bac A Bank, GPBank.
VPBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất lần thứ hai trong tháng.
Ngoài ra, VPBank cũng Eximbank, SHB, Saigonbank đã tăng lãi suất từ cuối tháng 3/2024.
Ở chiều ngược lại, một số ngân hàng giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 4 gồm: Vietcombank, PGBank, SCB, Techcombank, ABBank, Dong A Bank, Viet A Bank, Eximbank, Nam A Bank.
Trong đó, SCB đã có hai lần điều chỉnh giảm lãi suất huy động.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 19 THÁNG 4 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 5 | 5,9 |
NCB | 3,2 | 3,5 | 4,55 | 4,65 | 5 | 5,5 |
VIETBANK | 3 | 3,4 | 4,5 | 4,7 | 5,2 | 5,8 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,4 | 4,8 | 5 | 5,5 |
BAC A BANK | 2,95 | 3,15 | 4,35 | 4,45 | 4,85 | 5,25 |
NAM A BANK | 2,7 | 3,4 | 4,3 | 4,7 | 5,1 | 5,5 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
VIET A BANK | 2,9 | 3,2 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
ABBANK | 2,9 | 3 | 4,3 | 4,1 | 4,1 | 4,1 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
VPBANK | 2,7 | 3 | 4,2 | 4,2 | 4,8 | 4,8 |
GPBANK | 2,5 | 3,02 | 4,15 | 4,4 | 4,85 | 4,95 |
EXIMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,1 | 4,1 | 4,5 | 4,5 |
BVBANK | 2,85 | 3,05 | 4,05 | 4,35 | 4,65 | 5,25 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
VIB | 2,6 | 2,8 | 4 | 4 | 4,8 | |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4 | 3,95 | 4,15 | 4,4 |
OCEANBANK | 2,6 | 3,1 | 3,9 | 4,1 | 4,9 | 5,2 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,3 | 4,8 |
TPBANK | 2,5 | 2,8 | 3,8 | 4,7 | ||
SACOMBANK | 2,3 | 2,7 | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,9 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
TECHCOMBANK | 2,25 | 2,55 | 3,55 | 3,55 | 4,45 | 4,45 |
ACB | 2,3 | 2,7 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 3,75 | 4,6 |
BIDV | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,7 |