Theo báo cáo của các ngân hàng thương mại, đến ngày 31/3, lãi suất tiền gửi bình quân của các giao dịch phát sinh mới ở mức 3,02%/năm, giảm 0,5% so với cuối năm 2023. Lãi suất cho vay bình quân của các giao dịch phát sinh mới ở mức 6,5%/năm, giảm 0,6%/năm so với cuối năm 2023.
Trong một tháng qua, một số ngân hàng, trong đó có những đơn vị lớn rục rịch tăng lãi suất. Hiện chỉ có VPBank tăng lãi suất huy động tại tất cả các kỳ hạn. Các ngân hàng khác điều chỉnh tăng lãi suất ở một vài kỳ hạn nhất định.
Chia sẻ quan điểm về thị trường lãi suất huy động thời gian tới, ông Lưu Trung Thái – Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) – cho biết: “Diễn biến lãi suất thời gian tới sẽ chủ yếu đi ngang, nếu có tăng thì phải đến cuối năm.”
Dù đang dè dặt trong việc tăng lãi suất huy động nhưng kể từ đầu tháng 4/2024 cũng đã có 10 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động.
Hôm qua (22/4), Ngân hàng OceanBank tăng mạnh lãi suất từ 0,7-0,9 điểm phần trăm các kỳ hạn 18-36 tháng, lên mức 5,9%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 18 tháng, 6%/năm đối với kỳ hạn 24 tháng, và 6,1%/năm kỳ hạn 36 tháng. OceanBank là ngân hàng duy nhất hiện nay duy trì mức lãi suất trên 6%/năm. Ngay cả mức lãi suất trên 5,7%/năm cũng hiếm hoi thời điểm này.
Ngoài OeanBank, chỉ có OCB đang duy trì mức lãi suất 6% cho tiền gửi kỳ hạn 36 tháng.
Một số kỳ hạn còn lại cũng được OceanBank tăng từ 0,1-0,3 điểm phần trăm.
Ngoài OceanBank, các ngân hàng thương mại đã tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng gồm có: HDBank, MSB, Eximbank, NCB, VPBank, KienLong Bank, VietinBank, Bac A Bank, GPBank, OceanBank.
Trong đó, VPBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất lần thứ hai trong tháng. Trước đó, VPBank, Eximbank, SHB, Saigonbank đã tăng lãi suất từ cuối tháng 3/2024.
Một số ngân hàng như NCB, Eximbank điều chỉnh tăng lãi suất một số kỳ hạn song song với việc điều chỉnh giảm ở các kỳ hạn còn lại.
Trong số các ngân hàng giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng gồm có: Vietcombank, PGBank, SCB, Techcombank, ABBank, Dong A Bank, Viet A Bank, Eximbank, Nam A Bank, NCB, VIB. Trong đó SCB đã có hai lần điều chỉnh giảm lãi suất huy động.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 23 THÁNG 4 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 5 | 5,9 |
VIETBANK | 3 | 3,4 | 4,5 | 4,7 | 5,2 | 5,8 |
NCB | 3,2 | 3,5 | 4,45 | 4,65 | 5 | 5,5 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,4 | 4,8 | 5 | 5,5 |
BAC A BANK | 2,95 | 3,15 | 4,35 | 4,45 | 4,85 | 5,25 |
NAM A BANK | 2,7 | 3,4 | 4,3 | 4,7 | 5,1 | 5,5 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
VIET A BANK | 2,9 | 3,2 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
ABBANK | 2,9 | 3 | 4,3 | 4,1 | 4,1 | 4,1 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
VPBANK | 2,7 | 3 | 4,2 | 4,2 | 4,8 | 4,8 |
GPBANK | 2,5 | 3,02 | 4,15 | 4,4 | 4,85 | 4,95 |
EXIMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,1 | 4,1 | 4,5 | 4,5 |
BVBANK | 2,85 | 3,05 | 4,05 | 4,35 | 4,65 | 5,25 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
VIB | 2,5 | 2,7 | 4 | 4 | 4,8 | |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4 | 3,95 | 4,15 | 4,4 |
OCEANBANK | 2,9 | 3,2 | 4 | 4,1 | 5,4 | 5,9 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,3 | 4,8 |
TPBANK | 2,5 | 2,8 | 3,8 | 4,7 | 5 | |
SACOMBANK | 2,3 | 2,7 | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,9 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
TECHCOMBANK | 2,25 | 2,55 | 3,55 | 3,55 | 4,45 | 4,45 |
ACB | 2,3 | 2,7 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 3,75 | 4,6 |
BIDV | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |