Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) mới đây có động thái mới về lãi suất khi gửi email tới khách hàng, với nội dung ưu đãi lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng lên tới 4,2%/năm.
Theo đó, khách hàng ACB gửi tiết kiệm trực tuyến trên ACB One sẽ được nhận lãi suất “hot” dù chỉ gửi kỳ hạn ngắn.
ACB cho hay, mức lãi suất ngân hàng ưu đãi 4,2%/năm chỉ được áp dụng cho kỳ hạn 3 tháng. Tuy nhiên, nhà băng này cộng thêm 0,8%/năm lãi suất so với tiền gửi tại quầy cho các kỳ hạn khác.
Hiện ACB niêm yết lãi suất huy động tại quầy kỳ hạn 3 tháng chỉ 2,7%/năm. Như vậy, chênh lệch lãi suất niêm yết và lãi suất ưu đãi cho kỳ hạn 3 tháng lên đến 1,5%/năm. Trong khi đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 3 tháng theo biểu lãi suất niêm yết của ACB là 3,5%/năm.
ACB nằm trong nhóm các ngân hàng thương mại niêm yết lãi suất huy động thấp nhất hiện nay.
Theo biểu lãi suất huy động tại quầy, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng lần lượt là 2,3% và 2,5%/năm. Lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng lần lượt là 3,5%/năm, 3,7%/năm và 4,4%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất khi gửi tiết kiệm tại quầy của ACB là 4,5%/năm, áp dụng cho các kỳ hạn từ 13 đến 36 tháng.
Với chính sách cộng thêm 0,8%/năm lãi suất so với gửi tiết kiệm tại quầy, lãi suất ngân hàng cao nhất tại ACB khi khách hàng gửi tiền online là 5,3%/năm, kỳ hạn từ 13 đến 36 tháng.
ACB còn có chính sách lãi suất thưởng với mức thưởng 0,1%/năm cho tài khoản tiền gửi từ 200 triệu đến dưới 1 tỷ đồng; thưởng 0,15%/năm cho tài khoản tiền gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng và thưởng 0,2%/năm cho tài khoản tiền gửi từ 5 tỷ trở lên.
Ngoài ra, ACB vẫn duy trì chính sách “lãi suất đặc biệt”, với lãi suất cao nhất 6%/năm (lãi cuối kỳ) và 5,9%/năm (lãi hàng tháng) khi gửi từ 200 tỷ đồng kỳ hạn 13 tháng.
Việc ACB gửi email mời khách hàng gửi tiền với lãi suất chênh lệch từ 0,8% - 1,5%/năm so với lãi suất niêm yết tại quầy cũng không có gì lạ khi gần đây các ngân hàng ra sức mời gọi khách hàng gửi tiền với những phương thức khác nhau.
Trước đó, nhân viên Ngân hàng SeABank đã gọi điện cho các khách hàng mời gửi tiết kiệm trực tuyến với lãi suất kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng lần lượt 5,25% và 6,15%/năm.
Mức lãi suất mời gọi này cao hơn nhiều so với lãi suất do ngân hàng niêm yết chính thức, thậm chí còn cao hơn cả mức lãi suất 5,95%/năm được SeABank quảng cáo bằng các tấm biển đặt trước chi nhánh/PGD.
Một số ngân hàng dù không chính thức tăng lãi suất nhưng cũng đặt các tấm biển quảng cáo lãi suất tiền gửi cao ngất ngưởng phía trước các điểm giao dịch. Mức lãi suất này không được công bố một cách chính thức trong các biểu lãi suất do ngân hàng niêm yết.
Từ đầu tháng 10 đến nay, số ngân hàng điều chỉnh lãi suất huy động là không nhiều, bao gồm: NCB (tăng kỳ hạn 1-6 tháng), Agribank (tăng kỳ hạn 1-5 tháng), MSB, LPBank, Eximbank, và Bac A Bank cũng tăng lãi suất ở một số kỳ hạn.
Ngược lại, Agribank giảm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 6-11 tháng và Techcombank giảm 0,1%/năm lãi suất các kỳ hạn 1-36 tháng, NCB giảm từ 0,1-0,35% lãi suất kỳ hạn 13-60 tháng, trong khi VPBank giảm 0,2%/năm lãi suất kỳ hạn 6-36 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 25/10/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,2 | 2,7 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,35 | 5,7 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5,2 | 5,6 | 5,9 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,55 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |