Trong ngày cuối cùng của tháng 7 và đầu tiên của tuần mới, Ngân hàng Quân đội (MB) giảm mạnh lãi suất ở tất cả các kỳ hạn tiền gửi.
Theo đó, lãi suất huy động online kỳ hạn 1 – 2 tháng giảm 0,45 điểm phần trăm còn 4,1% - 4,2%/năm. Lãi suất kỳ hạn 3 tháng giảm 0,25 điểm phần trăm còn 4,3%/năm. Cũng với mức giảm tương tự, lãi suất kỳ hạn 4-5 tháng còn 4,4%/năm.
Với tiền gửi thuộc các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, MB giảm đồng loạt 0,4 điểm phần trăm. Lãi suất kỳ hạn 6 - 8 tháng còn 6,1%/năm; kỳ hạn 9 – 11 tháng còn 6,2%/năm. Kỳ hạn 12 – 13 tháng còn 6,5%/năm; kỳ hạn 15 tháng giảm còn 6,6%/năm. Kỳ hạn 18 tháng còn 6,7%/năm; kỳ hạn 24 – 36 tháng còn 6,8%/năm.
Tương tự, Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) giảm lãi suất huy động lần thứ 2 trong tháng 7.
Trong lần điều chỉnh này, Techcombank giảm 0,05 điểm phần trăm lãi suất huy động kỳ hạn 1 – 5 tháng còn 4,3%/năm. Mức lãi suất này được áp dụng cho mọi loại hình tiền gửi cũng như mức tiền gửi.
Đối với tiền gửi online, Techcombank điều chỉnh giảm 0,2 điểm phần trăm với các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng đến 36 tháng đồng loạt về mức 6,45%/năm đối với số tiền gửi dưới 1 tỷ đồng.
Đối với tiền gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng, lãi suất áp dụng đồng loạt là 6,55%/năm. Đối với tiền gửi từ 3 tỷ đồng trở lên, lãi suất là 6,65%/năm.
Ngân hàng Việt Nam Thương Tín (VietBank) tiếp tục giảm lãi suất trong ngày đầu tuần, mức giảm 0,1 điểm phần trăm với kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.
Đây là lần thứ 3 VietBank giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 7. Theo biểu lãi suất huy động online, kỳ hạn 6 tháng là 7,1%/năm, kỳ hạn 7-11 tháng là 7,3%/năm. Kỳ hạn 12-13 tháng là 7,4%/năm, kỳ hạn 15 tháng 7,5%/năm, kỳ hạn 18-36 tháng 7,3%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn từ 1-5 tháng, VietBank giữ nguyên mức 4,75%/năm.
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) lần thứ hai giảm lãi suất huy động, mức giảm 0,2 điểm phần trăm các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.
Lãi suất huy động online kỳ hạn 6 tháng và 7 tháng giảm còn lần lượt 6,1% và 6,2%/năm/năm. Kỳ hạn 8 và 9 tháng còn lần lượt 7,3% và 7,4%n/năm.
Lãi suất các kỳ hạn 10 và 11 tháng còn 6,5% và 6,55%/năm. Trong khi kỳ hạn 13 và 13 tháng có chung mức lãi suất 6,6%/năm. Lãi suất huy động kỳ hạn 18 và 24 tháng giảm về 6,75% và 6,8%/năm.
Hiện, lãi suất huy động cao nhất tại Sacombank là kỳ hạn 36 tháng nhưng cũng chỉ còn duy trì mức 6,85%/năm.
Trong tháng 7, một loạt các ngân hàng đã giảm lãi suất gồm: TPBank, ABBank, Saigonbank, SHB, NamA Bank, Eximbank, LPBank, VPBank, OCB, BacA Bank, BVBank, VietBank, OceanBank, MSB, SeABank, GPBank, PVCombank, NCB, HDBank, BaoViet Bank, Vietcombank, VietinBank, BIDV, Agribank, KienLong Bank, Techcombank, PG Bank, MB và CBBank.
Trong đó, SeABank, BacA Bank, GPBank, TPBank, OCB, Eximbank, ABBank, KienLong Bank, Sacombank, Techcombank và VPBank đã hai lần giảm lãi suất.
Riêng NamA Bank, VietBank và Eximbank đã 3 lần và MSB đã 4 lần giảm lãi suất huy động trong tháng 7.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 31 THÁNG 7 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 7,4 | 7,5 | 7,7 | 7,8 |
VIETA BANK | 4,6 | 4,6 | 7,4 | 7,4 | 7,6 | 7,6 |
BACA BANK | 4,75 | 4,75 | 7,2 | 7,25 | 7,3 | 7,4 |
NCB | 4,75 | 4,75 | 7,2 | 7,3 | 7,5 | 7,4 |
ABBANK | 4,5 | 4,5 | 7,2 | 7,2 | 7,2 | 7 |
VIETBANK | 4,75 | 4,75 | 7,1 | 7,3 | 7,4 | 7,3 |
OCEANBANK | 4,75 | 4,75 | 7,1 | 7,2 | 7,3 | 7,8 |
GPBANK | 4,75 | 4,75 | 7,05 | 7,15 | 7,25 | 7,35 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 7,05 | 7,15 | 7,35 | 7,45 |
EXIMBANK | 4,75 | 4,75 | 7 | 7,1 | 7,1 | 7,2 |
BAOVIETBANK | 4,6 | 4,7 | 7 | 7,1 | 7,5 | 7,6 |
HDBANK | 4,25 | 4,25 | 7 | 6,9 | 7 | 7,1 |
PVCOMBANK | 4,25 | 4,25 | 7 | 7 | 7,1 | 7,2 |
SHB | 4,75 | 4,75 | 7 | 7,1 | 7,2 | 7,2 |
SCB | 4,75 | 4,75 | 6,85 | 6,85 | 6,95 | 6,85 |
SAIGONBANK | 4,75 | 4,75 | 6,8 | 6,9 | 7,2 | 7,2 |
VIB | 4,75 | 4,75 | 6,8 | 6,8 | 7 | |
OCB | 4,6 | 4,75 | 6,7 | 6,8 | 7 | 7,1 |
NAMA BANK | 4,65 | 4,65 | 6,7 | 6,9 | 7,1 | 6,9 |
TECHCOMBANK | 4,35 | 4,35 | 6,65 | 6,65 | 6,65 | 6,65 |
PG BANK | 4,75 | 4,75 | 6,6 | 6,6 | 6,7 | 6,8 |
VPBANK | 4,4 | 4,45 | 6,5 | 6,5 | 6,5 | 5,9 |
ACB | 4,65 | 4,65 | 6,5 | 6,5 | 6,7 | |
KIENLONGBANK | 4,75 | 4,75 | 6,4 | 6,6 | 6,8 | 7 |
TPBANK | 4,55 | 4,75 | 6,4 | 6,5 | 6,5 | |
LPBANK | 4,55 | 4,55 | 6,4 | 6,4 | 6,6 | 7 |
MSB | 4,75 | 4,75 | 6,3 | 6,3 | 6,4 | 6,4 |
MB | 4,1 | 4,3 | 6,1 | 6,2 | 6,5 | 6,7 |
SACOMBANK | 4,5 | 4,75 | 6,1 | 6,4 | 6,6 | 6,75 |
SEABANK | 4,75 | 4,75 | 5,7 | 5,85 | 6 | 6,1 |
BIDV | 3,6 | 4,4 | 5,3 | 5,3 | 6,3 | 6,3 |
VIETCOMBANK | 3,4 | 4,2 | 5,1 | 5,1 | 6,3 | 6,3 |
AGRIBANK | 4,1 | 4,5 | 5,1 | 5,1 | 6,3 | 6 |
VIETINBANK | 3,3 | 4,1 | 5 | 5 | 6,3 | 6,3 |