Theo biểu lãi suất ngân hàng trực tuyến của NCB, kỳ hạn tiền gửi từ 1 – 5 tháng giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm từ hôm nay, còn 4,65%/năm.
Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6 – 8 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 6%/năm. Các kỳ hạn từ 9 – 11 tháng cũng giảm mức tương tự xuống còn 6,05%/năm.
Trong khi đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn gửi tiền từ 12 – 13 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 6,2%/năm.
Các kỳ hạn tiền gửi từ 15 – 60 tháng giữ nguyên tại mức lãi suất 6,4%/năm.
Mặc dù đã giảm lãi suất huy động, nhưng NCB hiện vẫn là ngân hàng trả lãi suất cao nhất thị trường hiện nay, đồng thời là một trong ba ngân hàng còn lại duy trì lãi suất ở mức từ 6%/năm trở lên ngay từ kỳ hạn tiền gửi 6 tháng.
Ngoài NCB, lãi suất tại các ngân hàng còn lại không thay đổi.
Theo thống kê từ đầu tháng 10, đã có 24 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: PVCombank, VIB, Sacombank, VietBank, SCB, VPBank, SHB, BIDV, VietinBank, HDBank, BaoViet Bank, Techcombank, SeABank, Viet A Bank, PG Bank, Dong A Bank, Vietcombank, LPBank, Nam A Bank, CBBank, ACB, Bac A Bank, và NCB.
Trong đó, VIB, Vietcombank, SHB, Dong A Bank, PG Bank, Nam A Bank, HDBank, LPBank, Viet A Bank là những ngân hàng giảm lãi suất hai lần trong tháng này. Ngân hàng VietBank và Bac A Bank đã giảm lãi suất lần thứ 3 trong tháng. Ngược lại, đã có một ngân hàng tăng lãi suất huy động là GPBank vào ngày 4/10.
Theo số liệu mới nhất được NHNN công bố, lãi suất VND bình quân liên ngân hàng tại kỳ hạn qua đêm trong phiên 23/10 đã tăng mạnh lên 2,22% từ mức 1,47% ghi nhận vào phiên trước đó (20/10). Đây là mức lãi suất cao nhất kể từ giữa tháng 6/2023 và cao hơn nhiều so với lãi suất huy động tại các kỳ hạn dưới 1 tháng của các ngân hàng (0,1 - 0,5%/năm).
Trong khi đó, lượng tín phiếu trúng thầu liên tục giảm trong những phiên gần đây. Phiên hôm qua (25/10) chỉ có 2 thành viên thị trường tham gia đấu thầu tín phiếu và đều trúng thầu với tổng khối lượng đạt 600 tỷ đồng. Đây là phiên có số lượng thành viên tham gia và lượng tín phiếu trúng thầu thấp nhất kể từ khi NHNN mở lại kênh phát hành tín phiếu vào giữa tháng 9.
Ở chiều ngược lại, có tới 20.000 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn trong phiên hôm qua. Như vậy, NHNN đã bơm ròng 19.400 tỷ đồng trong ngày 25/10.
Số lượng ngân hàng giảm lãi suất huy động nhỏ giọt, lượng tín phiếu trúng thầu ở mức thấp và lãi suất liên ngân hàng tăng mạnh cho thấy thanh khoản hệ thống không còn quá dư thừa.
Việc NHNN quay trở lại phát hành tín phiếu thời gian gần đây trong bối cảnh lãi suất ngân hàng xuống thấp, tỷ giá liên tục tăng cao.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 26 THÁNG 10 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
NCB | 4,65 | 4,65 | 6 | 6,05 | 6,2 | 6,4 |
PVCOMBANK | 3,95 | 3,95 | 6,1 | 6,1 | 6,2 | 6,5 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 6 | 6,1 | 6,3 | 6,4 |
VIET A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,8 | 5,8 | 6,1 | 6,3 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,4 |
OCEANBANK | 4,6 | 4,6 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,5 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,75 | 5,9 | 6,05 | 6,15 |
HDBANK | 4,05 | 4,05 | 5,7 | 5,5 | 5,9 | 6,5 |
BAC A BANK | 4,55 | 4,55 | 5,6 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
DONG A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,5 | 5,6 | 5,85 | 5,85 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,45 | 5,55 | 5,65 | 5,75 |
VIETBANK | 4,4 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,4 |
SHB | 3,8 | 4,1 | 5,4 | 5,6 | 5,8 | 6,3 |
KIENLONGBANK | 4,75 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,4 |
SCB | 4,5 | 4,5 | 5,35 | 5,45 | 5,65 | 5,65 |
SACOMBANK | 3,7 | 3,9 | 5,3 | 5,6 | 6,2 | 6,4 |
OCB | 4,1 | 4,25 | 5,3 | 5,4 | 5,5 | 5,9 |
SAIGONBANK | 3,4 | 3,6 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 5,6 |
VIB | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5,2 | 5,7 | |
EXIMBANK | 4 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,8 |
PG BANK | 3,8 | 3,8 | 5,1 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
MB | 3,5 | 3,8 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
VPBANK | 3,9 | 3,95 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
ACB | 3,5 | 3,7 | 5 | 5,1 | 5,5 | |
TPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,55 | 6 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,95 | 5 | 5,35 | 5,35 |
NAMA BANK | 4,65 | 4,65 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
ABBANK | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
SEABANK | 4 | 4 | 4,8 | 4,95 | 5,1 | 5,1 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,75 | 4,6 | 4,6 | 5,3 | 5,3 |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,4 | 4,4 | 5,3 | 5,3 |
VIETCOMBANK | 2,8 | 3,1 | 4,1 | 4,1 | 5,1 | 5,1 |