Theo khuyến cáo của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật TPHCM (HCDC), bệnh do não mô cầu do vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis gây ra, thuộc bệnh truyền nhiễm nhóm B và thường gặp ở lứa tuổi trẻ. Bệnh lây truyền qua đường hô hấp, chủ yếu do hít phải dịch tiết mũi, hầu, họng. Tại Việt Nam, bệnh lưu hành và được ghi nhận rải rác tại nhiều địa phương, thường gặp vào mùa đông - xuân.
Bệnh có nguy cơ để lại di chứng nặng nề như chậm phát triển tinh thần, điếc, liệt với tỷ lệ từ 10-20%. Tỷ lệ tử vong có thể từ 8-15%.
Bệnh thường xảy ra ở nơi tập trung đông người. Trong cộng đồng, tỷ lệ người mang vi khuẩn không có triệu chứng lâm sàng hay còn gọi người lành mang trùng ở mũi, hầu, họng từ 5-25%. Tỷ lệ này thậm chí còn cao hơn tại khu vực ổ dịch.

Bác sĩ Trần Quang Đại, phòng tiêm chủng Vắc xin, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (Hà Nội) cho biết, viêm não mô cầu không hiếm gặp và hậu quả rất nghiêm trọng. Biến chứng rất đa dạng như nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, viêm phổi, viêm khớp, viêm tai giữa, viêm nắp thanh môn… trong đó viêm màng não hay gặp và để lại hậu quả nghiêm trọng nhất.
Các triệu chứng thường xuất hiện đột ngột:
- Không điển hình: Sốt, buồn nôn hoặc nôn, chán ăn, đau họng.
- Đặc trưng: Phát ban xuất huyết, cứng cổ, sợ ánh sáng.
- Muộn: Hôn mê, mê sảng, co giật mất ý thức; có thể tử vong.
- Viêm não mô cầu có thể chữa khỏi được hoàn toàn nếu phát hiện sớm, điều trị kịp thời và đúng phác đồ.
Để ngăn ngừa lây lan ở những nơi đang có dịch, người dân nên hạn chế tập trung đông người, hội họp. Cơ quan chức năng nên đặt các trạm kiểm soát dịch. Người tiếp xúc với bệnh nhân cần được theo dõi nghiêm ngặt thân nhiệt và các triệu chứng khác.Sát khuẩn, tẩy uế các chất bài tiết đường mũi họng của bệnh nhân. Người bệnh và người tiếp xúc trong vùng dịch nên nhỏ mũi họng dung dịch sunfamit hoặc penicillin.
Để phòng bệnh, bác sĩ Đại khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt vệ sinh cá nhân và nơi ở; đeo khẩu trang khi tiếp xúc hoặc chăm sóc người bệnh; dự phòng bằng thuốc, quan trọng nhất là tiêm vắc xin để phòng bệnh.
Phân biệt viêm não mô cầu với viêm màng não do các Enterovirus, viêm màng não do phế cầu:
Viêm não mô cầu | Viêm não-màng não do các Enterovirus | Viêm màng não do phế cầu | |
Đường lây | Lây qua đường hô hấp | Qua tiếp xúc phân - miệng hoặc hô hấp | Lây từ các ổ nhiễm phế cầu kề cận sọ não, phổi, tai giữa... |
Triệu chứng | Sốt cao, rét run, đau đầu, nôn, rối loạn tinh thần, xuất huyết trên da | Sốt, mệt mỏi, đau đầu, nôn, hội chứng màng não | Sốt, nhịp tim nhanh, đau đầu, thay đổi trạng thái tinh thần |
Biến chứng | Tình trạng tối cấp nguy kịch, huyết áp hạ hoặc có thể có sốc, suy đa cơ quan, nhiễm khuẩn huyết và đông máu nội quản rải rác. Tỷ lệ tử vong cao 10-15%. | Phần lớn các ca bệnh diễn biến lành tính; liệt thường khỏi hoàn toàn. Một số ít bệnh nhân có thể tiến triển nặng và tử vong. | Phù não, áp xe não, tăng áp lực nội sọ, sốc nhiễm trùng, đông máu nội mạch lan tỏa, có thể gây tử vong. |
