Nghỉ hưu sớm, tỷ lệ hưởng lương thấp hơn
Nghị định 135/2020 của Chính phủ quy định, tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024 của nam là 61 tuổi, nữ là 56 tuổi 4 tháng. Vậy người lao động về hưu trước tuổi khi thời gian tham gia BHXH đủ 20 năm thì mức lương hưu được tính như thế nào?
Do Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2024 tới 1/7/2025 mới có hiệu lực, cho nên các quy định về mức hưởng lương hưu hiện tại tuân theo Luật BHXH 2014.
Cụ thể, Điều 56 Luật BHXH 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:
Từ 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa lương hưu bằng 75%.
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điều 56 Luật BHXH 2014, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Như vậy, để biết được tiền lương hưu hằng tháng nhận được khi nghỉ hưu trước tuổi thì người lao động cần phải xác định được tỷ lệ hưởng lương hưu của mình là bao nhiêu.
Những trường hợp nghỉ trước tuổi không bị trừ lương hưu
Đối với người lao động, Luật BHXH 2014 quy định người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật này thì được hưởng lương hưu hằng tháng.
Theo đó, các trường hợp nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu gồm:
Người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành, hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021;
Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định 29/2023 của Chính phủ cũng quy định 5 đối tượng nghỉ hưu sớm không bị trừ tỷ lệ hưởng lương gồm:
Thứ nhất, đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên. Trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.
Thứ 2, đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên.
Thứ 3, đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.
Thứ 4, đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên).
Thứ 5, đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc.