Từ ngày 6/7 tới nay, CBBank là ngân hàng duy nhất còn áp dụng mức lãi suất tiền gửi trên 8%/năm. CBBank từng giảm lãi suất xuống dưới 8% nhưng chỉ một ngày sau đó đã quay trở lại mức cũ. 

Lãi suất huy động online, kỳ hạn 12 tháng đang được CBBank trả 8,15%/năm, kỳ hạn từ 13 tháng trở lên là 8,25%/năm. 

Kỳ hạn 6 tháng và 7 – 11 tháng có mức lãi suất lần lượt là 7,85%/năm và 7,95%/năm, vượt trội hẳn so với các ngân hàng còn lại.

Một ngân hàng “0 đồng” khác, GPBank vừa công bố giảm mạnh lãi suất huy động, đồng loạt 0,3 điểm phần trăm với tiền gửi kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.

Theo biểu lãi suất huy động mới nhất, lãi suất huy động online kỳ hạn 6 tháng còn 7,25%/năm; kỳ hạn 7 – 8 tháng là 7,3%/năm, Kỳ hạn 9 tháng còn 7,35%/năm; kỳ hạn 12 tháng 7,45%/năm; kỳ hạn 13 – 36 tháng 7,55%/năm.

Mức giảm mạnh nhất thuộc về PVCombank, ngân hàng này giảm tới 0,6 điểm phần trăm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.

Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng giảm mạnh 0,6 điểm phần trăm, chỉ còn 7,1%/năm. Cũng với mức giảm này, lãi suất các kỳ hạn từ 18 đến 36 tháng hiện chỉ còn 7,2%/năm.

Lãi suất các kỳ hạn 9 đến 11 tháng được điều chỉnh giảm 0,4 điểm phần trăm xuống còn 7%/năm. Trong khi đó, PVCombank giữ nguyên mức lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 6 đến 8 tháng ở mức 7%/năm.

Tính đến thời điểm hiện tại, đã có 18 ngân hàng giảm lãi suất huy động trong tháng 7, gồm: TPBank, ABBank, Saigonbank, SHB, NamA Bank, Eximbank, LPBank, VPBank, OCB, BacA Bank, BVBank, VietBank, OceanBank, MSB, SeABank, GPBank, PVCombank, và BaoViet Bank.

BIỂU ĐỒ LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 14 THÁNG 7 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
CBBANK 4,2 4,3 7,85 7,95 8,15 8,25
BACA BANK 4,75 4,75 7,45 7,55 7,6 7,7
ABBANK 4,75 4,75 7,4 7,45 7,5 7,2
VIETBANK 4,75 4,75 7,4 7,5 7,7 7,5
VIETA BANK 4,6 4,6 7,4 7,4 7,6 7,6
NAMA BANK 4,65 4,65 7,3 7,4 7,7 7,5
NCB 4,75 4,75 7,3 7,4 7,6 7,5
PGBANK 4,75 4,75 7,3 7,3 7,5 7,5
EXIMBANK 4,75 4,75 7,3 7,5 7,4 7,6
HDBANK 4,25 4,25 7,3 6,9 7,3 7,1
GPBANK 4,75 4,75 7,25 7,35 7,45 7,55
OCEANBANK 4,75 4,75 7,1 7,2 7,3 7,8
MSB 4,75 4,75 7,1 7,1 7,2 7,2
BVBANK 4,4 4,7 7,05 7,15 7,35 7,45
OCB 4,6 4,75 7 7,1 7,3 7,1
PVCOMBANK 4,25 4,25 7 7 7,1 7,2
BAOVIETBANK 4,6 4,7 7 7,1 7,5 7,6
SHB 4,75 4,75 7 7,1 7,2 7,2
TECHCOMBANK 4,45 4,45 6,85 6,85 6,85 6,85
SCB 4,75 4,75 6,85 6,85 6,95 6,85
SAIGONBANK 4,75 4,75 6,8 6,9 7,2 7,2
VIB 4,75 4,75 6,8 6,8 7
VPBANK 4,75 4,75 6,7 6,7 6,7 6,1
KIENLONGBANK 4,75 4,75 6,7 6,9 7,1 7,3
TPBANK 4,55 4,75 6,7 6,7 6,7
ACB 4,65 4,65 6,6 6,6 6,7
SACOMBANK 4,75 4,75 6,6 6,9 7,2 7,35
MB 4,55 4,55 6,6 6,7 7,2 7
SEABANK 4,75 4,75 6,5 6,65 6,8 6,6
LPBANK 4,55 4,55 6,4 6,4 6,6 6,8
AGRIBANK 4,3 4,5 5,7 5,7 6,3 6,3
BIDV 4 4,5 5,6 5,6 6,3 6,3
VIETCOMBANK 3,6 4,3 5,2 5,2 6,3 6,3
VIETINBANK 3,4 4,1 5 5 6,3 6,3