Lãi suất thấp nhất 2,6%/năm
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được Vietcombank công bố, kỳ hạn từ 1 đến 11 tháng đồng loạt giảm 0,2 điểm phần trăm, kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng xuống mức thấp kỷ lục khi chỉ còn 2,6%/năm. Kỳ hạn 3-5 tháng cũng đưa về dưới 3%, chỉ còn 2,9%/năm. Đây là mức lãi suất tiền gửi thấp nhất hiện nay, bỏ xa mức trần theo quy định của NHNN đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1-5 tháng là 4,75%/năm.
Đối với tiền gửi kỳ hạn từ 6-11 tháng, Vietcombank giảm tiếp 0,2 điểm phần trăm, chỉ còn 3,9%/năm. Đây là mức lãi suất thậm chí còn thấp hơn kỳ hạn 1-5 tháng tại rất nhiều ngân hàng thương mại cổ phần.
Lãi suất tiền gửi cao nhất tại Vietcombank là kỳ hạn 12-24 tháng, nhưng cũng chỉ 5%/năm.
Trong khi đó, lãi suất huy động tại nhóm “ông lớn” ngân hàng như Agribank, VietinBank và BIDV chưa có dấu hiệu thay đổi.
Tại các ngân hàng khác, đến nay cũng vắng bóng dần mức 6%/năm. Đáng chú ý, ngày hôm nay chứng kiến không còn ngân hàng nào trả lãi tiền gửi ở mức từ 6%/năm cho kỳ hạn 6-9 tháng.
PVCombank, ngân hàng duy nhất duy trì kỳ hạn 6-9 tháng ở mức trên 6%, vừa bất ngờ giảm mạnh lãi suất huy động tất cả các kỳ hạn. Cụ thể, kỳ hạn 1-5 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm còn 3,65%/năm. Kỳ hạn 6-9 tháng cũng được giảm mạnh 0,5 điểm phần trăm xuống còn 5,6%/năm. PVCombank là ngân hàng cuối cùng đưa lãi suất các kỳ hạn này về dưới 6%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn còn lại cũng được điều chỉnh giảm 0,5 điểm phần trăm so với trước đó. Kỳ hạn 12 tháng cũng đã chính thức mất mốc trên 6% để lùi về 5,6%/năm. Lãi suất các kỳ hạn tiền gửi từ 18-36 tháng cũng giảm mạnh từ 6,5% về 6%/năm.
Ngân hàng VietBank chính thức giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn 15-36 tháng. Lãi suất tiền gửi tại các kỳ hạn này đồng loạt giảm xuống còn 6,2%/năm. Lãi suất các kỳ hạn dưới 15 tháng giữ nguyên và đều ở mức dưới 6% sau lần điều chỉnh vào ngày 7/11.
VietBank đã trở thành ngân hàng đầu tiên hạ lãi suất huy động lần thứ hai kể từ đầu tháng 11.
Kể từ đầu tháng 11 đến nay đã có tới 16 ngân hàng giảm lãi suất huy động là Sacombank, NCB, VIB, BaoVietBank, Nam A Bank, VPBank, VietBank, SHB, Techcombank, Bac A Bank, KienLongBank, ACB, Dong A Bank, PG Bank, PVCombank, Vietcombank. Trong đó, VietBank đã giảm lãi suất hai lần trong tháng 11 này.
NHNN tạm dừng phát hành tín phiếu
Ngày 9/11, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) lần đầu tiên kể từ cuối tháng 9 tạm dừng việc phát hành tín phiếu mới.
NHNN bắt đầu hút tiền qua kênh tín phiếu từ cuối tháng 9 đến nay với quy mô tính tới phiên 8/11 là hơn 360.000 tỷ đồng.
Từ đầu tháng 11 đến nay, quy mô phát hành tín phiếu mỗi phiên giảm về dưới 10.000 tỷ đồng.
Trước đó, NHNN cũng có đợt hút tiền qua kênh tín phiếu với tổng quy mô gần 400.000 tỷ đồng vào tháng 2/2023.
Việc NHNN liên tục thực hiện chào thầu tín phiếu sẽ giúp cho cơ quan này tái kiểm soát lãi suất liên ngân hàng ở mức ổn định (không để giảm sâu), từ đó tác động tới chênh lệch lãi suất VND/USD, gián tiếp ảnh hưởng lên tỷ giá.
Trong báo cáo phân tích gửi các nhà đầu tư hồi đầu tuần, SSI Research cho rằng áp lực phát hành tín phiếu sẽ cao hơn khi trong tuần này sẽ ghi nhận thêm 65.000 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn, đồng thời chênh lệch lãi suất tiền đồng và USD vẫn ở mức cao.
Lãi suất tiền đồng trên thị trường liên ngân hàng tăng lên sẽ giúp thu hẹp chênh lệch với lãi suất USD, giảm bớt áp lực lên tỷ giá.
Tuy nhiên, lãi suất kỳ hạn qua đêm đã hạ nhiệt vào đầu tuần này, về ngưỡng 1%, giảm 30 điểm cơ bản so với tuần trước đó. Trong phiên giao dịch ngày 8/11, lãi suất qua đêm giảm còn 0,83%. Chênh lệch giữa lãi suất VND/USD kỳ hạn qua đêm vẫn quanh ngưỡng 400 điểm cơ bản.
Kể từ đầu tháng 11 đến nay lãi suất huy động tiếp tục giảm, tuy nhiên đà giảm đã có dấu hiệu chậm lại. Cụ thể, lãi suất huy động kỳ hạn 11 tháng đạt trung bình 4,99%, giảm 14 điểm cơ bản so với tháng 10 và giảm 200 điểm cơ bản so với cùng kỳ năm ngoái.
Đối với kỳ hạn 12 tháng, lãi suất huy động trung bình đạt 5,44%, giảm 18 điểm cơ bản so với tháng 10, và giảm 214 điểm cơ bản so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo BVSC, tín dụng tăng trưởng chậm khiến cho các ngân hàng thương mại không chịu nhiều áp lực về huy động vốn. Theo NHNN, tính đến ngày 27/10, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống đạt 7,1% so với đầu năm, trong khi kế hoạch đặt ra là 14%.
Tuy nhiên, với mặt bằng lãi suất đang đi xuống, tăng trưởng tín dụng có thể tăng tốc trong giai đoạn tới. Theo kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của tổ chức tín dụng trong quý IV/2023 do NHNN thực hiện, dư nợ tín dụng được kỳ vọng tăng 4,4% trong quý III/2023 và tăng 12,5% trong năm 2023.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 10/11/2023 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
OCEANBANK | 4,6 | 4,6 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,5 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,7 | 5,8 | 6 | 6,1 |
HDBANK | 4,05 | 4,05 | 5,7 | 5,5 | 5,9 | 6,5 |
PVCOMBANK | 3,65 | 3,65 | 5,6 | 5,6 | 5,7 | 6 |
VIET A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,6 | 5,6 | 6 | 6,3 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,55 | 5,65 | 5,75 | 5,75 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 5,5 | 5,6 | 5,9 | 6,2 |
NCB | 4,45 | 4,45 | 5,5 | 5,65 | 5,8 | 6 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,45 | 5,55 | 5,65 | 5,75 |
BAC A BANK | 4,35 | 4,35 | 5,4 | 5,5 | 5,6 | 5,95 |
KIENLONGBANK | 4,55 | 4,75 | 5,4 | 5,5 | 5,5 | 6 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,2 |
SCB | 4,5 | 4,5 | 5,35 | 5,45 | 5,65 | 5,65 |
OCB | 4,1 | 4,25 | 5,3 | 5,4 | 5,5 | 5,9 |
DONG A BANK | 4,2 | 4,2 | 5,2 | 5,3 | 5,55 | 5,7 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 6,1 |
SAIGONBANK | 3,4 | 3,6 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 5,6 |
EXIMBANK | 3,5 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,8 |
VIB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
MB | 3,5 | 3,8 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5,3 | 5,6 | 5,75 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
TPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,55 | 6 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 6,2 |
PG BANK | 3,4 | 3,6 | 4,9 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
NAMA BANK | 3,6 | 4,2 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
ABBANK | 3,9 | 4 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
SEABANK | 4 | 4 | 4,8 | 4,95 | 5,1 | 5,1 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,75 | 4,8 | 5,25 | 5,25 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,75 | 4,6 | 4,6 | 5,3 | 5,3 |
ACB | 3,3 | 3,4 | 4,6 | 4,65 | 4,7 | |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,4 | 4,4 | 5,3 | 5,3 |
VIETCOMBANK | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 |