Trái lại với xu hướng giảm, Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (MSB) bất ngờ tăng mạnh lãi suất huy động các kỳ hạn dài. MSB điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 15 – 36 tháng từ mức 5,5%/năm lên tới 6,2%/năm.
Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại vẫn được MSB giữ nguyên, gần như thấp nhất trong số các ngân hàng thương mại cổ phần. Cụ thể, lãi suất tiền gửi 1 – 5 tháng là 3,8%/năm, kỳ hạn 6 – 8 tháng là 5%/năm, kỳ hạn 9 – 10 tháng là 5,4%/năm, và kỳ hạn 12 – 13 tháng có lãi suất 5,5%/năm.
MSB vẫn duy trì “lãi suất đặc biệt” dành cho tiền gửi trực tuyến. Khách hàng nhận lãi suất cao hơn 0,5 điểm phần trăm. Lãi suất cao nhất lên đến 6,7%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 15 tháng trở lên. Điều kiện để được hưởng “lãi suất đặc biệt” là số tiền gửi tối đa 5 tỷ đồng, chỉ áp dụng cho khách hàng tại thời điểm mở sổ tiết kiệm đang không có sổ tiết kiệm tại MSB.
Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB) vừa giảm lãi suất huy động lần thứ hai trong tháng 10. Mức giảm cụ thể là 0,2 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 1-5 tháng và 0,3 điểm phần trăm đối với tiền gửi kỳ hạn 6 – 60 tháng.
Kỳ hạn 1 – 5 tháng hiện còn 4,45%/năm. Kỳ hạn 6 – 8 tháng cũng đã chính thức rời ngưỡng 6%/năm sau khi giảm xuống còn 5,7%/năm. Tương tự, lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 9 – 11 tháng hiện cũng chỉ còn 5,9%/năm.
Hiện chỉ còn tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 13 – 60 tháng vẫn được NCB niêm yết mức trên 6%/năm, là 6,1%/năm sau khi giảm từ mức 6,4%/năm.
Đối với tiền gửi tiết kiệm tại quầy, NCB công bố mức lãi suất thấp hơn 0,15 điểm phần trăm so với tiền gửi trực tuyến đối với các kỳ hạn tiền gửi từ 6 tháng trở lên. Trong khi đó lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng không có sự khác biệt so với tiền gửi trực tuyến.
Tương tự, Ngân hàng TMCP Việt Á (Viet A Bank) cũng giảm lãi suất lần thứ 3 trong tháng 10 này. Đây là nhà băng thứ 3 giảm lãi suất huy động tới 3 lần trong tháng, cùng với VietBank và Bac A Bank.
Tuy nhiên, trong lần điều chỉnh này, Viet A Bank chỉ giảm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6 – 13 tháng. Lãi suất ngân hàng đối với tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 – 11 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 5,6%/năm. Kỳ hạn 12 – 13 tháng chỉ giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm nên lãi suất huy động tại các kỳ hạn này vẫn neo ở mức 6%/năm.
Trong khi đó, lãi suất các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên, kỳ hạn 15 tháng là 6,2%/năm, kỳ hạn 18 tháng là 6,3%/năm, kỳ hạn 24 – 36 tháng có lãi suất cao nhất là 6,4%/năm.
Lãi suất huy động các kỳ hạn 1 – 5 tháng giữ nguyên mức 4,5%/năm.
Đối với tiền gửi tại quầy, khách hàng sẽ nhận lãi suất thấp hơn 0,2 điểm phần trăm so với tiền gửi trực tuyến tại tất cả các kỳ hạn.
Tuy nhiên, Viet A Bank cho biết ngân hàng có thể áp dụng mức lãi suất khác so với Biểu lãi suất niêm yết đối với một số khách hàng và không vượt quá mức lãi suất tối đa do NHNN quy định theo từng thời hạn.
Theo thống kê từ đầu tháng 10, đã có 25 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: BVBank, PVCombank, VIB, Sacombank, VietBank, SCB, VPBank, SHB, BIDV, VietinBank, HDBank, BaoViet Bank, Techcombank, SeABank, Viet A Bank, PG Bank, Dong A Bank, Vietcombank, LPBank, Nam A Bank, CBBank, ACB, Bac A Bank, và NCB.
Trong đó, CBBank, VIB, Vietcombank, SHB, Dong A Bank, PG Bank, Nam A Bank, HDBank, LPBank, và NCB là những ngân hàng giảm lãi suất huy động hai lần trong tháng này. Ngân hàng VietBank, Viet A Bank và Bac A Bank đã giảm lãi suất lần thứ 3 trong tháng. Ngược lại, đã có một ngân hàng tăng lãi suất huy động là GPBank và MSB.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 31/10 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
PVCOMBANK | 3,95 | 3,95 | 6,1 | 6,1 | 6,2 | 6,5 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,4 |
OCEANBANK | 4,6 | 4,6 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,5 |
NCB | 4,45 | 4,45 | 5,7 | 5,75 | 5,9 | 6,1 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,7 | 5,8 | 6 | 6,1 |
HDBANK | 4,05 | 4,05 | 5,7 | 5,5 | 5,9 | 6,5 |
VIET A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,6 | 5,6 | 6 | 6,3 |
BAC A BANK | 4,55 | 4,55 | 5,6 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,55 | 5,65 | 5,75 | 5,75 |
DONG A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,5 | 5,6 | 5,85 | 5,85 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,45 | 5,55 | 5,65 | 5,75 |
VIETBANK | 4,4 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,4 |
SHB | 3,8 | 4,1 | 5,4 | 5,6 | 5,8 | 6,3 |
KIENLONGBANK | 4,75 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,4 |
SCB | 4,5 | 4,5 | 5,35 | 5,45 | 5,65 | 5,65 |
SACOMBANK | 3,7 | 3,9 | 5,3 | 5,6 | 6,2 | 6,4 |
OCB | 4,1 | 4,25 | 5,3 | 5,4 | 5,5 | 5,9 |
SAIGONBANK | 3,4 | 3,6 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 5,6 |
VIB | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5,2 | 5,7 | |
EXIMBANK | 4 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,8 |
PG BANK | 3,8 | 3,8 | 5,1 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
MB | 3,5 | 3,8 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
VPBANK | 3,9 | 3,95 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
ACB | 3,5 | 3,7 | 5 | 5,1 | 5,5 | |
TPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,55 | 6 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 6,2 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,95 | 5 | 5,35 | 5,35 |
NAMA BANK | 4,65 | 4,65 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
ABBANK | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
SEABANK | 4 | 4 | 4,8 | 4,95 | 5,1 | 5,1 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,75 | 4,6 | 4,6 | 5,3 | 5,3 |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,4 | 4,4 | 5,3 | 5,3 |
VIETCOMBANK | 2,8 | 3,1 | 4,1 | 4,1 | 5,1 | 5,1 |