Tuần qua, đã có 5 ngân hàng tăng lãi suất huy động, gồm: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB), Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), Ngân hàng TMCP Kiên Long (KienLong Bank), và Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB).
Đầu tiên, Eximbank điều chỉnh tăng thêm 0,2 điểm phần trăm lãi suất huy động các kỳ hạn 6 đến 9 tháng lên 4,1%/năm từ ngày 9/4. Động thái của Eximbank gây bất ngờ bởi mới chỉ cuối tháng 3, cũng chính nhà băng này tăng thêm 0,3 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn 1, 2, 3 tháng, lần lượt lên 3,1, 3,3, 3,4%/năm.
Ngày 10/4, thị trường ghi nhận 3 ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm VPBank, KienLong Bank, và NCB. "Hiện tượng" này chỉ xuất hiện duy nhất một lần trong vòng 12 tháng qua.
Đáng chú ý, VPBank tiếp tục tăng lãi suất huy động sau khi từng điều chỉnh tăng đồng loạt với các kỳ hạn vào cuối tháng trước. Theo đó, VPBank tăng thêm 0,3 điểm phần trăm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 12 đến 36 tháng. Lãi suất huy động trực tuyến áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 10 tỷ đồng, kỳ hạn 12-18 tháng tăng lên 4,8%/năm. Kỳ hạn 24-36 tháng niêm yết ở mức 5,2%/năm.
KienLong Bank tăng thêm 0,2 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6-36 tháng. Kỳ hạn 6 tháng là 4,4%/năm, 9 tháng 4,8%/năm, 12 tháng 5%/năm, 13 tháng 5,1%/năm, 15 tháng 5,2%/năm, 18-36 tháng 5,5%/năm.
Ngân hàng NCB tăng lãi suất huy động các kỳ hạn 4 và 5 tháng, lần lượt 0,1-0,2 điểm phần trăm lên 3,6, 3,7%/năm.
Tại VIB, lãi suất kỳ hạn 1 tháng tăng 0,1 điểm phần trăm lên 2,6%/năm. Đây cũng là kỳ hạn duy nhất điều chỉnh theo biểu lãi suất VIB cập nhật ngày 11/4.
Ở chiều ngược lại, tuần qua thị trường ghi nhận 4 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm Ngân hàng TMCP Việt Á (Viet A Bank), Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank), NCB và Eximbank.
Eximbank giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất kỳ hạn 1-3 tháng ngày 9/4. Lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 1 tháng giảm về mức 3%/năm. Các kỳ hạn 2 và 3 tháng lần lượt giảm về 3,2% và 3,3%/năm.
Tại NCB, mức giảm lãi suất diễn ra ở kỳ hạn tiền gửi 1 tháng, xuống còn 3,2%, tương đương giảm 0,1 điểm phần trăm từ 10/4.
Ngân hàng TMCP Việt Á (Viet A Bank) giảm đồng loạt 0,2 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn tiền gửi ngày 8/4. Đây là lần đầu tiên sau hai tháng nhà băng này điều chỉnh giảm lãi suất.
Lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng giảm còn 2,9%/năm, 2 tháng 3%/năm, 3-5 tháng 3,2%/năm, 6-11 tháng 4,3%/năm, 12-13 tháng 4,8%/năm, trong khi kỳ hạn 13 tháng còn 4,8%/năm và 15 tháng còn 4,9%/năm.
Kỳ hạn 18 tháng tại Viet A Bank còn 5,1%/năm, 24-36 tháng là 5,2%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất tại ngân hàng này.
Nam A Bank giảm lãi suất huy động ở hầu hết các kỳ hạn. Cụ thể, Nam A Bank giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 1 đến 3 tháng. Kỳ hạn 1-2 tháng còn 2,7%/năm, 3 tháng là 3,4%/năm, 4-5 tháng giữ nguyên 3,6%/năm.
Nam A Bank giảm 0,2 điểm phần trăm kỳ hạn 6 tháng, còn 4,3%/năm. Kỳ hạn 7-8 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm, còn 4,4%/năm. Kỳ hạn 9-11 tháng giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm, còn 4,7%/năm.
Kỳ hạn 12 và 13 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống 5,1%/năm, 14 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm về 5,3%/năm.
Từ đầu tháng 4 đến nay, một loạt ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: HDBank, MSB, Eximbank, NCB, VPBank, KienLong Bank.
Trong đó, VPBank và Eximbank là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động vào cuối tháng 3, cùng với SHB và Saigonbank.
Cũng kể từ đầu tháng 4/2024, các ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: Vietcombank, PGBank, SCB, Techcombank, ABBank, Dong A Bank, Viet A Bank, Eximbank, Nam A Bank.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 13 THÁNG 4 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETBANK | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 5 | 5,9 |
NCB | 3,2 | 3,5 | 4,55 | 4,65 | 5 | 5,5 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,4 | 4,8 | 5 | 5,5 |
NAM A BANK | 2,7 | 3,4 | 4,3 | 4,7 | 5,1 | 5,5 |
VIET A BANK | 2,9 | 3,2 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
ABBANK | 2,9 | 3 | 4,3 | 4,1 | 4,1 | 4,1 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
VPBANK | 2,4 | 2,7 | 4,2 | 4,2 | 4,8 | 4,8 |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,1 | 4,1 | 4,5 | 4,5 |
EXIMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
BVBANK | 2,85 | 3,05 | 4,05 | 4,35 | 4,65 | 5,25 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
VIB | 2,6 | 2,8 | 4 | 4 | 4,8 | |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4 | 3,95 | 4,15 | 4,4 |
GPBANK | 2,3 | 2,82 | 3,95 | 4,2 | 4,65 | 4,75 |
OCEANBANK | 2,6 | 3,1 | 3,9 | 4,1 | 4,9 | 5,2 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,3 | 4,8 |
TPBANK | 2,5 | 2,8 | 3,8 | 4,7 | 5 | |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SACOMBANK | 2,3 | 2,7 | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,9 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
TECHCOMBANK | 2,25 | 2,55 | 3,55 | 3,55 | 4,45 | 4,45 |
ACB | 2,3 | 2,7 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 3,75 | 4,6 |
BIDV | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SCB | 1,65 | 1,95 | 2,95 | 2,95 | 3,95 | 3,95 |