Tàu lớp Stockhom
Được phát triển trên cơ sở tàu lớp Norgebin, tàu tên lửa lớp Stockhom dài 50m, rộng 7,5m, mớn nước 3,3m. Tàu sử dụng động cơ kết hợp diesel tua-bin khí, đảm bảo khả năng chạy tàu trong tình trạng biển động, trong đó gồm 1 động cơ tua-bin khí TF 50A công suất 5.440 mã lực, 2 động cơ diesel MTU 16V 396 TB94 công suất 5.277 mã lực, 3 trục chân vịt Kamiwa; vận tốc 32 hải lý/h (động cơ tua-bin khí), 20 hải lý/h (động cơ diesel). Kíp thuỷ thủ 33 người, trong đó có 7 sỹ quan.
Vũ khí chính của tàu là 8 tên lửa chống hạm RBS15 Mk2, sử dụng hệ dẫn quán tính, tìm bắt mục tiêu bằng radar chủ động, tầm bắn hiệu quả 10km, vận tốc bay 1.036 km/h, đầu chiến đấu nặng 150kg.
Các vũ khí khác gồm: 1 pháo hạm Bofors 57 mm/70 Mk2 có tốc độ bắn 220 phát/phút, tầm bắn hiệu quả 13,5km; 4 ống phóng ngư lôi chống ngầm 400mm; 4 dàn phóng bom chìm chống ngầm kiểu 60, tầm phóng 1.200m.
Thiết bị tác chiến điện tử gồm: 2 bệ phóng mồi bẫy cố định, có thể phóng đạn nhiễu hồng ngoại/nhiễu tiêu cực; đường truyền dữ liệu tác chiến 9LV Mk3E; hệ thống điều khiển vũ khí 9VL 300 GFCS gồm thiết bị chỉ thị quang điện 9LV100 và máy đo xa laser; radar sục sạo trên không/trên biển 50HC Sea Giraffe làm việc trên băng G; radar điều khiển hoả lực làm việc trên băng I; một bộ sonar sục sạo độ sâu thay đổi TM2642.
Tàu lớp Goteborg
Tàu tên lửa Goteborg được thiết kế và đóng mới dựa trên lớp tàu Stockhom, nhưng thân tàu dài hơn (57m), mặt boong rộng 8m, mớn nước 2m. Tàu được tăng cường khả năng chống ngầm, trang bị nhiều loại vũ khí tác chiến mặt nước, nhờ đó có khả năng tiến công hạm tàu mặt nước, hạm đội đổ bộ, tác chiến chống ngầm, phòng không chống tên lửa và rải thuỷ lôi…
Đặc điểm chính của tàu lớp Goteborg là sử dụng động cơ đẩy phụt nước Kamiwa 80562-6. So với động cơ đẩy thông thường, động cơ đẩy phụt nước không sử dụng bánh lái đuôi tàu và các phụ kiện khác, giảm lực cản thân tàu, tăng khả năng đổi hướng của tàu lên 50%, giảm tiếng ồn...
Vũ khí trang bị chính trên tàu gồm: 4 dàn phóng kép tên lửa RBS15 Mk2 (8 tên lửa dự phòng); 1 pháo Bofors 57 mm/70 Mk2; 1 pháo bắn nhanh Bofors 40 mm/70 (tốc độ bắn 330 phát/phút, tầm bắn 12,5km); 4 ống phóng ngư lôi 400mm, 4 hệ thống phóng bom chìm chống ngầm kiểu 601...
Trang bị tác chiến điện tử gồm 4 bệ phóng mồi bẫy cố định Phillax (có thể phóng đạn nhiễu hồng ngoại và nhiễu tiêu cực); đường truyền dữ liệu tác chiến 9LV Mk3; 2 hệ thống trinh sát quang điện tử 9LV 200 Mk3. Hệ thống radar điều khiển hoả lực 9LV 450, hệ thống radar điều khiển tên lửa RCI 400, hệ thống trinh sát chống ngầm 9AU 300, radar sục sạo trên biển/trên không Sea Giraffe 150HC, băng G, radar đạo hàng PN-612, băng I, radar điều khiển hoả lực 9 GR-440 băng I/J. Hệ thống sonar tổng hợp gồm sonar cao tần chủ động SA950 ở mũi tàu và sonar mạng kéo theo tàu thụ động độ sâu thay đổi kiểu TSM2643.
Hải quân Thụy Điển cho rằng, nhờ các đặc điểm như cơ động linh hoạt và hoả lực mạnh, đảm nhận các nhiệm vụ chống hạm, chống ngầm và thuỷ lôi, tuần tra, cảnh giới… cùng với đội tàu phóng lôi, đội tàu tên lửa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu bảo vệ lợi ích kinh tế trên biển và an ninh của Thụy Điển.
Nguyên Phong
Đọc thêm tin quân sự mới nhất trên VietNamNet