Môn Ngữ văn
Phần đọc hiểu: Nguồn trích dẫn ngữ liệu ngoài sách giáo khoa với văn bản văn học và một trong hai loại là văn bản nghị luận hoặc văn bản thông tin. Tổng độ dài của các ngữ liệu trong đề thi không quá 1.300 chữ.
Phần viết: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ hoặc một đoạn thơ hoặc viết đoạn văn phân tích nội dung chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm và hiệu quả thẩm mĩ của nó.
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, trình bày rõ vấn đề và ý kiến (đồng tình hay phản đối) của người viết về vấn đề đó; nêu được lí lẽ và bằng chứng thuyết phục. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết; trình bày giải pháp khả thi và có sức thuyết phục.
Về điểm số: Đọc hiểu văn bản văn học và viết đoạn văn (5 điểm) trong đó Đọc hiểu 3 điểm; Viết đoạn văn 2 điểm.
Đọc hiểu văn bản nghị luận hoặc văn bản thông tin và viết bài văn nghị luận xã hội là 5 điểm. Trong đó Đọc hiểu câu 2 là 1 điểm; Viết bài văn nghị luận xã hội là 4 điểm.
Cũng theo Sở GD-ĐT, căn cứ đánh giá các yêu cầu cần đạt về đọc hiểu và viết trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn Ngữ văn cấp THCS chủ yếu là lớp 8 và lớp 9. Ngoài ra, cần lưu ý có 1 câu hỏi về tiếng Việt trong phần đọc hiểu văn bản văn học. Đề thi được xây dựng theo định hướng tích hợp giữa đánh giá năng lực đọc hiểu và năng lực viết, nội dung trong phần viết có liên quan đến văn bản ở phần đọc hiểu.
Môn Toán
Đề toán gồm 7 bài như sau:
Bài 1. (1,5 điểm) Cho hàm số y = ax2
a) Vẽ đồ thị (P) của hàm số trên.
b) Tìm những điểm thuộc (P) thoả điều kiện cho trước.
Bài 2. (1 điểm) Cho phương trình bậc hai ax2 + bx + c = 0
a) Tìm điều kiện có nghiệm của phương trình.
b) Vận dụng hệ thức Viete, tính giá trị biểu thức liên quan đến các nghiệm.
Bài 3. (1,5 điểm) Dạng toán thực tế liên quan đến xác suất, thống kê.
Bài 4. (1 điểm) a) Viết biểu thức A biểu diễn theo một đại lượng x nào đó trong bài toán thực tế. b) Tìm giá trị của x để A thỏa điều kiện nào đó.
Bài 5. (1 điểm) Dạng toán thực tế liên quan đến hình học: Chu vi, diện tích tam giác, tứ giác, độ dài cung tròn, chu vi đường tròn, diện tích hình tròn, hình quạt tròn, hình viên phân, hình vành khăn... Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích các hình khối trong thực tế…
Bài 6. (1 điểm) Dạng toán thực tế liên quan đến phương trình, bất phương trình, hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.
Bài 7. (3 điểm) Bài toán hình học phẳng gồm 3 câu.
a) Chứng minh 4 điểm thuộc đường tròn, các yếu tố song song, vuông góc, bằng nhau…
b) Chứng minh hệ thức, các yếu tố bằng nhau, thẳng hàng, đồng quy…
c) Tính toán độ dài, chu vi, diện tích, số đo góc...
Căn cứ đánh giá các yêu cầu cần đạt trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 - môn Toán cấp THCS chủ yếu là lớp 8 và lớp 9.
Môn Tiếng Anh
Đánh giá năng lực ngôn ngữ không chỉ dựa trên kiến thức thuộc lòng ngữ pháp và từ vựng của học sinh, yêu cầu phải đánh giá được khả năng hiểu và vận dụng kiến thức ngôn ngữ vào ngữ cảnh phù hợp, đặc biệt là các tình huống thực tế cuộc sống.
Thay đổi cách đánh giá cần đồng bộ với việc sử dụng tài liệu giảng dạy phù hợp, thay đổi cách dạy và học tiếng Anh từ sử dụng chủ yếu phương pháp Grammar Translation hay Direct Method sang kết hợp với Communicative Approach và ứng dụng ngôn ngữ vào tình huống thực tiễn.
Hướng việc đánh giá vào các kỹ năng ngôn ngữ cụ thể, mục tiêu cụ thể cho từng mạch kiến thức.
Phần 1 (1,0 điểm): Ngữ âm, từ câu 1 đến câu 4
Phần 2 (3,0 điểm): Từ vựng, ngữ pháp, giao tiếp, từ câu 5 đến câu 16
Phần 3 (3,0 điểm): Đọc hiểu - Đọc và điền từ, từ câu 17 đến câu 22; Đọc hiểu trả lời câu hỏi, từ câu 23 đến câu 28 .
Phần 4 (4,0 điểm): Viết - Viết dạng đúng của từ, từ câu 29 đến câu 34
Viết cụm từ phù hợp theo thông tin cho sẵn: Câu 35, 36
Viết câu: Từ câu 37 đến câu 40
Sở GD-ĐT cũng lưu ý có 2 câu hỏi mới về viết cụm từ phù hợp theo thông tin cho sẵn. Câu hỏi này kiểm tra khả năng đọc chú thích trong tự điển để tìm kiếm thông tin ngôn ngữ và vận dụng kiến thức.